Ngày 24/07/2025
CÁC KHUYẾN NGHỊ PHÂN TÍCH CƠ BẢN
SSI khuyến nghị KHẢ QUAN cp NT2 (TP: 25), TRUNG LẬP cp TCB (TP: 38.8)
NT2: Lượng điện sản xuất nửa cuối năm 2025 có thể cao hơn nửa đầu năm
- Kết quả kinh doanh tích cực trong Q2/2025 giúp lợi nhuận lũy kế 6 tháng đầu năm 2025 vượt cả kế hoạch năm của công ty và dự báo trước đó của chúng tôi.
- Với kỳ vọng nhu cầu điện toàn quốc tăng cao trong nửa cuối năm 2025, NT2 có thể được EVN huy động sản lượng nhiều hơn.
- Tuy nhiên, các lo ngại dài hạn về tình trạng thiếu hụt khí tự nhiên trong nước vẫn còn hiện hữu. Nếu được phê duyệt sử dụng LNG, đây sẽ là yếu tố then chốt để NT2 phục hồi khả năng vận hành ở công suất phát điện cao.
Luận điểm đầu tư: Chúng tôi hạ khuyến nghị đối với cổ phiếu NT2 từ MUA xuống KHẢ QUAN, sau khi giá cổ phiếu đã tăng khoảng 9% kể từ báo cáo cập nhật gần nhất. Chúng tôi vẫn giữ nguyên không đổi giá mục tiêu 12 tháng là 25.000 đồng/cp. Mặc dù đã nâng dự báo lợi nhuận sau thuế (LNST) giai đoạn 2025-2026, chúng tôi vẫn giữ quan điểm thận trọng do rủi ro liên quan đến nguồn cung khí tự nhiên trong nước.
Điểm nhấn chính từ KQKD Q2/2025:
- NT2 ghi nhận sản lượng điện thương phẩm giảm 24% svck, nhưng bù lại sản lượng hợp đồng (Qc) tăng 20% svck, giúp cải thiện hiệu quả hoạt động.
- Lợi nhuận tăng hơn 2,5 lần svck nhờ vào thu nhập bồi thường phần Qc không huy động và giá vốn hàng bán giảm.
- LNST nửa đầu năm 2025 đạt 363 tỷ đồng, phục hồi mạnh so với khoản lỗ 36 tỷ đồng trong 6T2024, vượt kỳ vọng của cả công ty và kỳ vọng của chúng tôi.
Triển vọng nửa cuối năm 2025
- Với nhu cầu điện khí thấp trong nửa đầu năm 2025, nguồn cung khí tự nhiên tại khu vực Đông Nam Bộ có thể vẫn sẽ đủ để đáp ứng sản xuất điện trong ngắn hạn.
- Điều này có thể hỗ trợ NT2 tăng cường phát điện, phù hợp với triển vọng tăng lên của nhu cầu điện toàn quốc.
Triển vọng năm 2026
- Với kết quả kinh doanh Q2/2025 vượt kỳ vọng, chúng tôi nâng dự báo LNST năm 2026 lên 670 tỷ đồng (+12% svck).
- Chúng tôi kỳ vọng lợi nhuận sẽ tiếp tục cải thiện trong năm 2026, nhờ vào việc máy móc thiết bị của NT2 sẽ hết khấu hao vào cuối năm 2025, giúp giảm áp lực chi phí.
Yếu tố hỗ trợ:
- Chính phủ phê duyệt việc cho phép sử dụng LNG để phát điện, góp phần giải quyết tình trạng thiếu khí.
- Ghi nhận khoản bồi thường lỗ tỷ giá và phí dịch vụ môi trường rừng cao hoặc sớm hơn dự kiến.
Rủi ro đối với khuyến nghị:
- Tăng trưởng nhu cầu điện chậm hơn dự kiến.
- Nguồn cung khí trong nước tiếp tục sụt giảm.
- Biến động giá khí tự nhiên.
- Rủi ro chậm ghi nhận các khoản bồi thường lỗ tỷ giá và phí dịch vụ môi trường rừng.
TCB: Kết quả kinh doanh Quý 2/2025
- Techcombank (TCB) ghi nhận lợi nhuận trước thuế (LNTT) quý 2/2025 đạt 7,9 nghìn tỷ đồng (+1% svck, +9,2% so với quý trước), phù hợp với dự báo của chúng tôi. Mức tăng trưởng lợi nhuận này chủ yếu do thu nhập lãi thuần (NII) giảm 3,6% svck và thu nhập ngoài lãi giảm 8,5% svck mặc dù chi phí dự phòng giảm mạnh 38,3% svck. Lũy kế 6T2025, LNTT đạt 15,1 nghìn tỷ đồng (-3,2% svck), hoàn thành 48% kế hoạch cả năm của ngân hàng.
Điểm nhấn chính:
- Tăng trưởng tín dụng mạnh mẽ: Tổng dư nợ tín dụng tăng trưởng 11% từ đầu năm (+6,7% so với quý trước) lên 759 nghìn tỷ đồng, phân bổ vào nhiều lĩnh vực bao gồm cho vay bán lẻ – chủ yếu từ vay mua nhà (+15 nghìn tỷ đồng so với quý trước), bất động sản (+12,7 nghìn tỷ đồng so với quý trước), sản xuất & chế biến chế tạo (+7,2 nghìn tỷ đồng so với quý trước), chứng khoán (+4,3 nghìn tỷ đồng so với quý trước), cho vay ký quỹ (+3,3 nghìn tỷ đồng so với quý trước), và bán buôn bán lẻ sửa chữa ô tô xe máy (+2,5 nghìn tỷ đồng so với quý trước).
- Tiền gửi tăng trưởng khá: Kết thúc quý 2/2025, tổng tiền gửi đạt 717,4 nghìn tỷ đồng (+6,5% từ đầu năm, +5,6% so với quý trước) với động lực chủ yếu từ phát hành chứng chỉ tiền gửi (CDs) (+14% so với quý trước) và trái phiếu (+42% so với quý trước). Về phát hành trái phiếu mới, lãi suất dao động từ 5,1%–5,2% – mức thấp nhất trong nhóm ngân hàng thuộc phạm vi nghiên cứu, với kỳ hạn từ 2 đến 3 năm.
- Biên lãi ròng (NIM): NIM cải thiện 16 điểm cơ bản so với quý trước sau khi giảm 27 điểm cơ bản trong quý 1/2025, nhờ lợi suất tài sản phục hồi 23 điểm cơ bản so với quý trước.
- Nợ xấu (NPL) tăng 15% so với quý trước lên 8,9 nghìn tỷ đồng, đẩy tỷ lệ nợ xấu lên 1,26% (so với 1,17% trong quý 1/2025). Nợ xấu tăng ở cả phân khúc cho vay bán lẻ (+7% so với quý trước) và cho vay doanh nghiệp (tăng 4,2 lần so với quý trước), phần lớn do tác động của CIC. Tuy nhiên, chi phí tín dụng không tăng tương ứng và giảm xuống 0,59% trong quý 2/2025. Do đó, chúng tôi cho rằng ngân hàng sẽ tăng trích lập dự phòng trong các quý tới.
- Thu nhập ngoài lãi suy giảm ở nhiều mảng kinh doanh. Dù phí dịch vụ ngân hàng đầu tư tăng 35,5% svck, các khoản chi phí liên quan – đặc biệt là chi phí dịch vụ thanh toán tăng 30% svck dẫn đến thu nhập ròng từ phí giảm 14% svck. Thu nhập từ giao dịch ngoại hối & chứng khoán cũng giảm 10% svck.
Định giá & Khuyến nghị:
- TCB hiện đang giao dịch tại mức P/B (tính trên BVPS cuối quý 2/2025) là 1,58x, cao hơn mức trung bình 5 năm là 1,3x. Chúng tôi duy trì khuyến nghị Trung lập đối với cổ phiếu TCB, với giá mục tiêu 12 tháng là 38.800 đồng/cổ phiếu, tương ứng tiềm năng tăng giá 9,8%.
HSC khuyến nghị MUA cp SSI (TP: 31.8), DGC (TP: 128.8), TĂNG TỶ TRỌNG cp TDM (TP: 64.6), NẮM GIỮ cp OCB (TP: 12.7), MIG (TP: 16.7), DHG (TP: 109.5)
DGC - Q2: Lợi nhuận thuần đi ngang so với cùng kỳ, tăng 6% so với quý trước; sát với dự báo
- DGC đã công bố KQKD Q2/2025 với doanh thu thuần đạt 2,9 nghìn tỷ đồng (tăng 15,6% so với cùng kỳ và tăng 3% so với quý trước) và lợi nhuận thuần đạt 854 tỷ đồng (tăng 1,3% so với cùng kỳ và tăng 5,5% so với quý trước). Lợi nhuận thuần thực tế sát với dự báo của HSC ở mức 850 tỷ đồng.
- Doanh thu thuần vững chắc đa phần nhờ sản lượng tiêu thụ P4 tăng mạnh, ước tăng hơn 30% so với cùng kỳ (mặc dù giảm hơn 10% so với quý trước từ mức nền cao), và giá bán bình quân phân bón tăng đáng kể. Tuy nhiên, tỷ suất lợi nhuận gộp giảm so với cùng kỳ do chi phí nhập khẩu đối với nguyên liệu quặng apatit tăng cao.
- Trong 6 tháng đầu năm 2025, lợi nhuận thuần của DGC đạt 1.663 tỷ đồng, tăng 10% so với cùng kỳ, đạt 49,2% dự báo cho cả năm 2025 của HSC. HSC duy trì khuyến nghị Mua vào.
TDM: Hạ khuyến nghị xuống Tăng tỷ trọng do định giá và điều chỉnh kế hoạch
- Kế hoạch điều chỉnh cho năm 2025 của TDM cho thấy mức chiết khấu giá bán bình quân dành cho khách hàng duy nhất là BWE có thể tăng lên bình quân 23,9% cho cả năm, thay vì 21,5% như trước – yếu tố này mang tính tiêu cực nhẹ và khiến HSC thận trọng hơn.
- Trong nửa đầu năm 2025, lợi nhuận thuần đạt 196 tỷ đồng (tăng 120% so với cùng kỳ), đạt 99% dự báo cả năm của HSC, chủ yếu nhờ khoản cổ tức nhận từ BWE là 107 tỷ đồng.
- Sau khi giá cổ phiếu tăng 3,4% trong 1 tháng qua, TDM đang giao dịch với P/E trượt dự phóng 1 năm là 15,6 lần, cao hơn 1,8 độ lệch chuẩn so với bình quân từ tháng 1/2023 ở mức 11,6 lần. HSC hạ khuyến nghị đối với TDM xuống Tăng tỷ trọng (từ Mua vào) chủ yếu do định giá. Trong khi chờ đánh giá lại chi tiết, HSC duy trì giá mục tiêu và các dự báo hiện tại.
OCB: Hạ khuyến nghị xuống Nắm giữ trên cơ sở định giá
- HSC hạ khuyến nghị cho OCB xuống Nắm giữ (từ Tăng tỷ trọng) sau khi giá cổ phiếu tăng 16% trong 1 tháng qua và đạt giá mục tiêu của HSC là 12.700đ.
- HSC giữ nguyên dự báo lợi nhuận cho giai đoạn 2025-2027 với LNTT tăng trưởng trung bình 12% trong 3 năm tới và hệ số ROE bình quân đạt 11%, cho thấy sự cải thiện từ mức nền thấp.
- OCB đang giao dịch với P/B dự phóng năm 2025 là 0,91 lần, thấp hơn 21% so với so với bình quân nhóm NHTM tư nhân ở mức 1,16 lần, HSC tin rằng đây là mức định giá hợp lý do chất lượng tài sản và hệ số ROE của Ngân hàng thấp hơn so với bình quân ngành.
MIG: LNTT Q2 tăng 32,5%, vượt dự báo nhờ mảng đầu tư
- LNTT Q2/2025 của MIG đạt 106 tỷ đồng, tăng 32,5%, cao hơn một chút so với dự báo của HSC nhờ thu nhập đầu tư.
- Doanh thu thuần tăng 7%, thấp hơn so với bình quân ngành. Bảo hiểm sức khỏe và xe cơ giới tiếp tục kém tích cực so với ngành, trong khi bảo hiểm thương mại tăng trưởng mạnh mẽ 20%.
- Thu nhập đầu tư tăng 14% so với cùng kỳ và tăng 62,4% so với quý trước, vượt dự báo của HSC - nhiều khả năng nhờ diễn biến tích cực của TTCK.
- HSC đang xem xét lại dự báo.
SSI - Q2/2025: Mảng cho vay ký quỹ và tự doanh mạnh mẽ; sát với dự báo
- SSI đã công bố LNTT Q2/2025 của Công ty mẹ đạt 1.144 tỷ đồng, tăng 10% so với cùng kỳ và tăng 12% so với quý trước, nhờ mảng cho vay ký quỹ mạnh mẽ (tăng 62% so với cùng kỳ) và lãi hoạt động tự doanh vững chắc (tăng 18% so với cùng kỳ), trong khi mảng nghiệp vụ môi giới giảm 35% so với cùng kỳ.
- LNTT 6 tháng đầu năm 2025 đạt 2.161 tỷ đồng, tăng 8% so với cùng kỳ, hoàn thành 51% dự báo cả năm và sát với dự báo 6 tháng của HSC.
- SSI đang giao dịch với P/E trượt dự phóng 1 năm là 18,7 lần, cao hơn một chút so với bình quân quá khứ ở mức 17,7 lần và sát bình quân nhóm NHTM tư nhân ở mức 19,2 lần. HSC đang xem xét lại khuyến nghị, giá mục tiêu và dự báo.
DHG - Q2/2025: Lợi nhuận vượt dự báo 11%
- Doanh thu thuần Q2/2025 tăng 7% so với cùng kỳ đạt 1.184 tỷ đồng trong khi lợi nhuận thuần tăng 23% đạt 236 tỷ đồng, vượt 11% so với dự báo của HSC.
- Doanh thu từ sản phẩm tự sản xuất tiếp tục duy trì đà tích cực từ Q1/2025, tăng 9% so với cùng kỳ đạt 1.096 tỷ đồng. Tỷ suất lợi nhuận gộp từ nhóm sản phẩm này cải thiện đáng kể lên mức 52,2%, so với 48,6% trong Q2/2024, nhờ sản lượng sản xuất tăng và quản lý chi phí hiệu quả.
- Tính chung nửa đầu năm 2025, doanh thu thuần tăng 1% so với cùng kỳ đạt 2.378 tỷ đồng và lợi nhuận thuần tăng 21% đạt 503 tỷ đồng, bằng 59% dự báo cả năm của HSC. HSC đang xem xét lại khuyến nghị và giá mục tiêu.
VCSC khuyến nghị MUA cp NT2 (TP: 23.5), KHẢ QUAN cp DPM (TP: 41.5), PHÙ HỢP THỊ TRƯỜNG cp TDM (TP: 57.3), cập nhật SCS, KSB
KSB:
Lợi nhuận kỳ vọng phục hồi từ mức nền thấp - Báo cáo Công ty
- Từ 2020–2024, doanh thu thuần/ LNST của KSB giảm với CAGR 26%/32%, phần lớn do (1) nhu cầu tiêu thụ đá xây dựng sụt giảm, và (2) diện tích thương phẩm còn lại tại giai đoạn đầu của KCN Đất Cuốc (tại Bình Dương; tổng diện tích: 523 ha) không còn nhiều.
- Năm 2025, VCSC dự báo doanh thu của KSB tăng trưởng 35% svck, với động lực chính từ mảng khai thác đá xây dựng. Cụ thể, VCSC dự báo sản lượng tiêu thụ đá xây dựng sẽ tăng trưởng 45% svck, được đóng góp chính từ mỏ đá Tân Mỹ và mỏ đá Tam Lập 3 (mở moong khai thác từ tháng 1/2025).
- Với mảng KCN, VCSC dự báo KSB sẽ ghi nhận diện tích cho thuê đất 5 ha trong năm 2025 từ KCN Đất Cuốc, trước khi giai đoạn còn lại của KCN Đất Cuốc và KCN Hoa Lư bắt đầu đóng góp từ năm 2026–2027
- KSB hiện đang giao dịch ở mức P/E và P/B trượt 12T lần lượt là 26,2 và 0,8 lần. Dựa trên (1) dự báo 2025 thận trọng của VCSC, và (2) giả định KSB sẽ phát hành thành công toàn bộ cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu như kế hoạch đề ra trong năm 2025 (với giá CP sau ngày giao dịch không hưởng quyền ước tính là 14.125 đồng), VCSC ước tính P/E và P/B dự báo 2025 của công ty lần lượt là 28,8 và 0,6 lần.
- Rủi ro đầu tư: (1) Chậm trễ trong giải ngân vốn đầu tư công, (2) Giá vật liệu xây dựng biến động bất lợi, (3) Chính sách thuế quan diễn biến tiêu cực hơn dự kiến.
Ngành Ngân hàng: Quy định mới về tỷ lệ an toàn vốn hỗ trợ tăng trưởng tín dụng bền vững và tạo điều kiện tiến đến đạt mục tiêu xóa bỏ cơ chế hạn mức tín dụng
- Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã ban hành Thông tư số 14/2025/TT-NHNN, quy định về tỷ lệ an toàn vốn (CAR) đối với các ngân hàng thương mại và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 15/09/2025.
- Kể từ ngày Thông tư 14 có hiệu lực các ngân hàng có quyền đăng ký áp dụng phương pháp tiêu chuẩn hoặc phương pháp xếp hạng nội bộ cho rủi ro tín dụng để tính tỷ lệ an toàn vốn theo các quy định tại Thông tư (xem điểm 3).
- Kể từ ngày 1/1/2030, tất cả các ngân hàng không thực hiện đăng ký áp dụng phương pháp tiêu chuẩn hoặc chưa được NHNN chấp thuận áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ sẽ phải thực hiện tính tỷ lệ an toàn vốn theo phương pháp tiêu chuẩn quy định tại Thông tư này.
Một số nội dung chính:
Điểm 1: Yêu cầu về tỷ lệ an toàn vốn - Tỷ lệ vốn lõi cấp 1 ≥ 4,5%
- Tỷ lệ vốn cấp 1 (bao gồm vốn lõi cấp 1 + vốn cấp 1 bổ sung như cổ phiếu ưu đãi…) ≥ 6% - CAR ≥ 8%
- Thông tư lần đầu đưa ra các quy định về các bộ đệm vốn gồm bộ đệm bảo toàn vốn (CCB), bộ đệm vốn phản chu kỳ (CCyB) và bộ đệm vốn cho các ngân hàng thương mại có tầm quan trọng hệ thống
- VCSC nhận thấy quy định trước chỉ yêu cầu cấu phần vốn cấp 2 không vượt quá vốn cấp 1 và không có yêu cầu cụ thể về tỷ lệ vốn cấp 1 tối thiểu.
Điểm 2: Hạn chế khi chia cổ tức bằng tiền mặt
- Ngân hàng chỉ được phân chia phần lợi nhuận còn lại do ngân hàng tự quyết định theo quy định của pháp luật về chế độ tài chính bằng tiền mặt khi duy trì việc đáp ứng toàn bộ các tỷ lệ theo các năm, bao gồm CAR tối thiểu (bao gồm CCB) ở các mức 8,625% / 9,25% / 9,875% / 10,5% cho các năm 1–4. Trong đó, năm 1 được xác định là:(1) năm mà ngân hàng áp dụng quy định mới về an toàn vốn, hoặc (2) năm 2030 đối với các trường hợp còn lại.
Điểm 3: Thay đổi hệ số rủi ro trong tính CAR
- Thông tư 14 cũng đưa ra hướng dẫn cách tính tài sản có rủi ro tín dụng theo phương pháp tiêu chuẩn và phương pháp xếp hạng nội bộ.
- Trong đó, phương pháp tiêu chuẩn tại Thông tư 14 giống phương pháp hiện được các ngân hàng áp dụng theo Thông tư 41/2016/TT-NHNN nhưng điều chỉnh bổ sung thêm nhiều quy định cụ thể liên quan đến tiêu chí chất lượng tài sản bảo đảm và mục đích khoản vay (ví dụ: phân loại nguồn trả nợ và các loại bất động sản thế chấp khác nhau). Hệ số rủi ro cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME) và các khoản tín dụng chuyên biệt được điều chỉnh theo hướng ưu đãi và phân loại rõ ràng hơn. Hệ số rủi ro cho nợ xấu cũng tăng lên so với quy định trước đây.
Nhận định của VCSC:
- Nhìn chung, quy định mới về an toàn vốn là chặt chẽ hơn, cập nhật các quy định mới tại Chuẩn mực Basel III, vừa phù hợp với đặc thù hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Việc tuân thủ quy định mới này sẽ góp phần nâng cao chất lượng về vốn và năng lực thanh khoản, tạo nền tảng cho một hệ thống ngân hàng phát triển bền vững, có sức chống chịu biến cố, tăng khả năng phục hồi sau biến cố và góp phần ngăn ngừa những tổn thất hệ thống có thể xảy ra.
- VCSC cho rằng điều này phù hợp với định hướng của NHNN trong việc từng bước loại bỏ cơ chế hạn mức tăng trưởng tín dụng, đồng thời định hướng tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất – kinh doanh, giảm rủi ro tín dụng vào các lĩnh vực đầu cơ, và khuyến khích nâng cao chất lượng tài sản.
- Ngoài ra, VCSC cho rằng các quy định mới cũng sẽ thúc đẩy các hoạt động tăng vốn của ngành ngân hàng.
- VCSC đánh giá rằng các ngân hàng có bộ đệm vốn mạnh, tài sản bảo đảm chất lượng cao và tập trung vào phân khúc bán lẻ và SME – như VCB, TCB, ACB và MBB – sẽ có vị thế thuận lợi hơn khi triển khai áp dụngThông tư này.
Giá thép Trung Quốc đang phục hồi nhờ các nỗ lực cắt giảm nguồn cung; tiềm năng tăng giá cho các doanh nghiệp thép Việt Nam
- VCSC nhận thấy giá thép Trung Quốc tiếp tục phục hồi, chủ yếu nhờ tâm lý lạc quan của thị trường về cam kết của chính phủ trong việc cắt giảm nguồn cung dư thừa. Đà tăng giá này đặc biệt đáng chú ý trong bối cảnh nhu cầu theo mùa thường yếu vào tháng 7. Về phía cầu, tiêu thụ thép từ ngành sản xuất vẫn duy trì ổn định; tuy nhiên, lĩnh vực bất động sản — nhóm tiêu thụ thép lớn nhất — tiếp tục suy yếu, khi hoạt động xây dựng chững lại do điều kiện thời tiết khắc nghiệt (nắng nóng gay gắt và lũ lụt) tại nhiều khu vực.
- Quan điểm của VCSC: VCSC cho rằng giá thép Trung Quốc nhiều khả năng đã chạm đáy, với đợt phục hồi chủ yếu được hỗ trợ bởi các biện pháp thắt chặt từ phía cung. Xu hướng và độ bền vững của đà phục hồi này sẽ phụ thuộc vào mức độ quyết liệt của chính phủ Trung Quốc trong việc thực thi cắt giảm sản lượng, trong bối cảnh các yếu tố nền tảng về cầu vẫn còn yếu.
- Tại Việt Nam, VCSC chưa ghi nhận sự lan tỏa rõ rệt từ đà tăng giá thép Trung Quốc sang thị trường nội địa. Tuy nhiên, nếu xu hướng này tiếp diễn, VCSC thấy dư địa để giá thép trong nước tăng theo. Do đó, VCSC đang trở nên tích cực hơn đối với nhóm cổ phiếu thép tại Việt Nam, bao gồm HPG, HSG, NKG và GDA.
- Xét về lịch sử, các chu kỳ tăng giá thép thường hỗ trợ mở rộng biên lợi nhuận và tăng trưởng lợi nhuận cho các doanh nghiệp thép. Điều này chủ yếu đến từ mức chênh lệch giá đầu ra – đầu vào được cải thiện, khi giá bán trung bình (ASP) đầu ra — thường được điều chỉnh theo giá giao ngay — tăng nhanh hơn so với chi phí đầu vào vốn được mua trước ở mức giá thấp hơn.
Nhập khẩu thép HRC khổ rộng từ Trung Quốc tăng gấp 15x YoY trong 6T 2025; Cơ quan chức năng cảnh báo dấu hiệu lẩn tránh thuế
- Nhập khẩu tăng mạnh: Riêng trong tháng 6/2025, Việt Nam nhập khẩu 215.000 tấn HRC khổ rộng (chiều rộng > 1,88m) từ Trung Quốc – tăng gấp 26 lần so với cùng kỳ. Tổng cộng 6 tháng đầu năm, lượng nhập khẩu đạt 650.000 tấn, tăng gấp 15 lần YoY.
- Lách luật phòng vệ thương mại: Lượng nhập khẩu HRC khổ rộng tăng mạnh ngay sau khi Bộ Công Thương công bố áp thuế chống bán phá giá (CBPG) tạm thời AD20 vào cuối tháng 2/2025, áp dụng cho HRC khổ hẹp (chiều rộng ≤ 1,88m). Các nhà nhập khẩu đã chuyển sang HRC khổ rộng (chiều rộng > 1,88m) để tránh thuế, dù sản phẩm này có bản chất, mục đích sử dụng và kênh phân phối tương tự như loại đang chịu thuế.
- Phản ứng từ cơ quan chức năng: Cục Phòng vệ thương mại (thuộc Bộ Công Thương) nhận định hành vi này vi phạm Điều 73 và 78 Nghị định 10/2018/NĐ-CP và Nghị định 86/2025/NĐ-CP về hành vi lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại. Trước diễn biến bất thường, Bộ Công Thương đã có văn bản gửi Cục Hải quan đề nghị tăng cường giám sát và kiểm tra kỹ lưỡng hoạt động nhập khẩu nhóm hàng thép HRC có khổ lớn hơn 1.880mm, tránh tình trạng khai báo không chính xác hoặc lách luật.
- Quan điểm của VCSC: Quyết định áp thuế CBPG chính thức AD20 được công bố gần đây đã làm VCSC phần nào lo ngại về áp lực cạnh tranh từHRC khổ rộng Trung Quốc đối với HPG trong ngắn hạn. Tuy nhiên, các động thái từ phía cơ quan chức năng giúp củng cố quan điểm của VCSC rằng nếu xu hướng nhập khẩu này tiếp diễn, Bộ Công Thương sẽ có đủ cơ sở để xác định hành vi lẩn tránh thuế CBPG và mở rộng phạm vi áp dụng thuế lên HRC khổ rộng nhập khẩu từ Trung Quốc. Do đó, VCSC tiếp tục duy trì quan điểm tích cực đối với triển vọng tăng trưởng của HPG.
DPM: Công bố ngày chốt quyền nhận cổ tức bằng cổ phiếu để tăng vốn điều lệ thêm 74%
- Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí (DPM) đã công bố kế hoạch tăng 73,7% vốn điều lệ lên mức 6,8 nghìn tỷ đồng từ quỹ phát triển thông qua phương án chia cổ tức bằng cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu, với ngày giao dịch không hưởng quyền là 07/08/2025.
- VCSC hiện có khuyến nghị KHẢ QUAN đối với DPM với giá mục tiêu 41.500 đồng/cổ phiếu.
SCS: Tăng trưởng lợi nhuận đi ngang so với cùng kỳ trong quý 2 do hết ưu đãi thuế; phù hợp với kỳ vọng - Báo cáo KQKD
- CTCP Dịch vụ Hàng hóa Sài Gòn (SCS) công bố KQKD quý 2/2025:
- Doanh thu thuần: 292 tỷ đồng (+10% QoQ, +10% YoY).
- LNST sau lợi ích CĐTS: 189 tỷ đồng (+11% QoQ, đi ngang YoY).
- Tổng thông lượng hàng hóa: khoảng 67.110 tấn (+4% QoQ; -5% YoY). - Quốc tế: khoảng 54.320 tấn (+10% QoQ; +2% YoY). - Trong nước: khoảng 12.790 tấn (-13% QoQ; -26% YoY). KQKD 6 tháng đầu năm 2025:
- Doanh thu thuần: 558 tỷ đồng (+17% YoY; đạt 50% dự báo 2025 của VCSC).
- LNST sau lợi ích CĐTS: 359 tỷ đồng (+7% YoY; 52% dự báo 2025 của VCSC).
- Tổng thông lượng hàng hóa: khoảng 131.370 tấn (+2% YoY; 48% dự báo 2025 của VCSC). - Quốc tế: khoảng 103.810 tấn (+9% YoY; 49% dự báo 2025 của VCSC). - Trong nước: khoảng 27.560 tấn (-17% YoY; 44% dự báo 2025 của VCSC).
TDM: Thu nhập cổ tức thúc đẩy lợi nhuận 6T 2025; M&A Biwase Long An - Báo cáo KQKD
- CTCP Nước Thủ Dầu Một (TDM) công bố KQKD quý 2/2025 với doanh thu đạt 100 tỷ đồng (-47% YoY), LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo đạt 53 tỷ đồng (+1% YoY) và LNST từ hoạt động sản xuất nước đạt 29 tỷ đồng (-44% YoY). Mức giảm mạnh trong doanh thu chủ yếu do (1) mức nền doanh thu từ bán vật liệu cao trong quý 2/2024, (2) sản lượng nước thương phẩm giảm 9% YoY và (3) giá bán trung bình cho BWE giảm 22% YoY từ ngày 1/3. Tuy nhiên, mức tăng nhẹ trong LNST sau lợi ích CĐTS đến từ thu nhập tài chính tăng 12,4 lần YoY từ cổ tức của DNW và chi phí tài chính giảm 29% YoY (trong đó, chi phí dự phòng giảm 48% YoY đã bù đắp cho việc chi phí lãi vay tăng 3 lần YoY).
- Trong 6T 2025, TDM ghi nhận doanh thu đạt 200 tỷ đồng (-32% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 196 tỷ đồng (+2,2 lần YoY), tương đương 47% và 86% dự báo của VCSC và phù hợp với ước tính sơ bộ công bố ngày 11/7/2025. LNST tăng mạnh do đóng góp từ khoản cổ tức 131 tỷ đồng của BWE và DNW.
- Sản lượng nước thương phẩm 6T 2025 đạt 34 triệu m3, giảm 4% YoY so với dự báo tăng 3% YoY trong cả năm 2025 của VCSC, hoàn thành 46,5% dự báo năm 2025.
- Nếu loại trừ đóng góp từ thu nhập cổ tức, LNST từ hoạt động sản xuất nước 6T 2025 ước tính đạt 66 tỷ đồng, giảm 26% YoY, hoàn thành 62% dự báo cả năm của VCSC. VCSC cho rằng LNST giảm so với cùng kỳ là do (1) giá bán trung bình thấp hơn 15% YoY và sản lượng nước thương phẩm thấp hơn 4% YoY, (2) chi phí lãi vay tăng 32% YoY; những yếu tố này ảnh hưởng nhiều hơn so với (3) chi phí khấu hao giảm 23% YoY sau khi gần 400 tỷ đồng tài sản cố định được khấu hao hết vào cuối năm 2024 và (4) lỗ tỷ giá và dự phòng cho Gia Tân và Biwase Quảng Bình thấp hơn.
- M&A Biwase Long An: TDM đã thực hiện khoản thanh toán trước 144 tỷ đồng cho BWE, hoàn toàn từ nguồn nợ dài hạn. Tuy nhiên, TDM vẫn chưa công bố liệu số tiền này có đại diện cho toàn bộ giá trị giao dịch hay không. Ngoài ra, TDM thông báo sẽmua lại 20 triệu cổphiếu tại Biwase Long An từBWE.
- Phòng hộ rủi ro tỷ giá: TDM đã phòng hộ toàn bộ khoản nợ 353 tỷ đồng bằng USD của công ty, chiếm khoảng 65% tổng nợdài hạn và 54% tổng nợ, thông qua các hợp đồng hoán đổi tiền tệchéo (CCS), với lãi suất bình quân ước tính khoảng 7%. Sốtiền thu được từcác khoản vay bằng USD này được sửdụng đểtài trợcho việc mởrộng hệthống đường ống nước thô và thanh toán trước cho việc mua lại Biwase Long An.
- VCSC nhận thấy rủi ro điều chỉnh giảm nhẹ đối với dự báo LNST năm 2025 của VCSC cho TDM, do sản lượng thấp hơn dự kiến, dù cần thêm đánh giá chi tiết. VCSC hiện có khuyến nghị PHÙ HỢP THỊ TRƯỜNG đối với TDM với giá mục tiêu 57.300 đồng/cổ phiếu.
NT2: Mức tăng vượt kỳ vọng của sản lượng điện hợp đồng là động lực chính thúc đẩy LNST tăng gấp 2,7 lần YoY; triển vọng tăng trưởng lớn - Báo cáo KQKD
- Quý 2/2025: Sản lượng thương phẩm đạt 762 triệu kWh (-26% YoY); doanh thu đạt 2,1 nghìn tỷ đồng (-5% YoY); LNST báo cáo đạt 326 tỷ đồng (tăng 2,7 lần YoY).
- Mức giảm so với cùng kỳ năm trước của sản lượng thương phẩm chủ yếu đến từ việc sản lượng thủy điện toàn quốc ghi nhận mức tăng trưởng 25% YoY, trong khi sản lượng điện khí giảm 20% YoY. Tuy nhiên, NT2 đã nhận được mức sản lượng điện hợp đồng (Qc) cho việc sẵn sàng được huy động của công ty (+21% YoY).
- Sự chênh lệch giữa LNST và doanh thu chủ yếu đến từ mức tăng trưởng 28% YoY của giá bán trung bình (nhờ mức tăng 8,4 lần YoY của sản lượng Qc không huy động) trong bối cảnh giá trên thị trường phát điện cạnh tranh (CGM) toàn ngành giảm 17% YoY và giá khí đi ngang so với cùng kỳ năm trước.
- Giai đoạn nửa đầu năm 2025 (6T 2025): Sản lượng thương phẩm đạt 1,4 tỷ kWh (+15% YoY), doanh thu đạt 3,5 nghìn tỷ đồng (+43% YoY, tương đương 49% dự báo năm 2025 của VCSC), và LNST báo cáo đạt 363 tỷ đồng (so với khoản lỗ 36 tỷ đồng ghi nhận trong 6T 2024, hoàn thành 156% dự báo năm 2025 của VCSC).
- VCSC cho rằng sự cải thiện mạnh mẽ của LNST báo cáo chủ yếu đến từ: (1) mức tăng trưởng 15% YoY của sản lượng thương phẩm và (2) mức tăng trưởng 25% YoY của giá bán trung bình (do sản lượng Qc tăng gấp đôi YoY và Qc không huy động tăng gấp 10 lần YoY).
- NT2 kết thúc nửa đầu năm với tỷ lệ Qc rất cao ởmức 117%. Theo POW và NT2, sản lượng Qc trong nửa cuối năm dự kiến sẽ ở mức 1,9 tỷ kWh, đưa sản lượng Qc cả năm 2025 lên mức 3,5 tỷ kWh (+58% YoY), tương ứng với việc sản lượng Qc sẽ đạt 108% dự báo sản lượng thương phẩm năm 2025của VCSC.
- Nhìn chung, VCSC nhận thấy khả năng điều chỉnh tăng mạnh đối với dự báo LNST báo cáo năm 2025 của VCSC (232 tỷ đồng, tăng 2,8 lần YoY) nhờ mức tăng trưởng mạnh hơn dự kiến của sản lượng/tỷ lệ Qc, trong khi kết quả sản lượng thương phẩm nhìn chung phù hợp với dự báo của VCSC, dù cần thêm đánh giá chi tiết.
Sản lượng điện hợp đồng cao vượt dự kiến, thúc đẩy dự báo LNST năm 2025 tăng 6 lần YoY – Cập nhật
- VCSC nâng giá mục tiêu cho CTCP Điện lực Dầu khí Nhơn Trạch 2 (NT2) thêm 14,1% lên 23.500 đồng/cổ phiếu, chủ yếu do dự báo tổng LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo giai đoạn 2025-29 của VCSC cao hơn 19%.
- Tổng LNST báo cáo giai đoạn 2025-29 cao hơn của VCSC (tương ứng +112%/+9%/+21%/+11%/+11%) đến từ dự phóng giá bán trung bình cao hơn 2% trong giai đoạn 2025-29, được thúc đẩy bởi (1) tỷ lệ sản lượng hợp đồng (Qc) năm 2025 cao hơn (108% so với mức 80% trong dự báo trước đây), và (2) giá thị trường phát điện cạnh tranh (CGM) của NT2 cao hơn dựa theo KQKD vượt kỳ vọng trong nửa đầu năm 2025.
- VCSC dự báo LNST báo cáo của NT2 sẽ chạm đáy vào năm 2024 và tăng mạnh 6 lần YoY lên 491 tỷ đồng, được thúc đẩy bởi (1) sản lượng điện thương phẩm tăng 19% YoY, và (2) sản lượng Qc cao vượt kỳ vọng, đạt 3,5 tỷ kWh (tương ứng tỷ lệ Qc là 108%).
- LNST báo cáo năm 2026 dự kiến sẽ duy trì đà tăng trưởng lên 806 tỷ đồng (+64% YoY), được thúc đẩy bởi (1) chi phí khấu hao thấp hơn khoảng 370 tỷ đồng, (2) sản lượng điện thương phẩm tiếp tục tăng trưởng lên 3,8 tỷ kWh (+16% YoY, vẫn thấp hơn mức trung bình 10 năm là 4,1 tỷ kWh), và (3) thu nhập một lần khoảng 270 tỷ đồng. Những yếu tố này bù đắp cho (4) giá khí đốt dự kiến tăng 11% YoY.
- NT2 có định giá hấp dẫn với P/E dự phóng năm 2026 là 7,4 lần, thấp hơn 54% so với mức trung bình 5 năm của các công ty cùng ngành nhà máy điện độc lập (16,5 lần) và thấp hơn 67% so với mức trung bình 5 năm của chính NT2 (22,3 lần). VCSC dự phóng cổ tức trên mỗi cổ phiếu (DPS) sẽ tăng gấp ba lần từ 700 đồng vào năm 2024 lên 2.000 đồng vào năm 2026 (lợi suất 10%) và tin rằng mức DPS này là bền vững.
- Rủi ro: Sản lượng điện thương phẩm thấp hơn dự kiến.
- Yếu tố hỗ trợ: Nhận được khoản phí dịch vụ môi trường rừng và bồi thường lỗ tỷ giá sớm hơn dự kiến, giá bán trung bình cao hơn dự kiến.


Viết bình luận