CÁC KHUYẾN NGHỊ PHÂN TÍCH CƠ BẢN

HSC khuyến nghị TĂNG TỶ TRỌNG cp QNS (TP: 58.6)

QNS - Tài liệu ĐHCĐ: KHKD thận trọng như thường lệ

  • QNS đề ra KHKD năm 2025 thận trọng với 1.790 tỷ đồng lợi nhuận thuần, giảm 25% và thấp hơn 32% so với dự báo của HSC ở mức 2.612 tỷ đồng.
  • Công ty đề xuất chi trả cổ tức bằng tiền mặt 4.000đ/cp từ lợi nhuận năm 2024 (2.000đ/cp còn lại sẽ được chi trả vào ngày 25/4/2025), tương đương mức cổ tức năm 2023, và mức cổ tức tối thiểu cho năm 2025 là 1.500đ/cp.
  • Công ty đề xuất kế hoạch phát hành cổ phiếu ESOP với tỷ lệ 1-3% tổng số cổ phiếu đang lưu hành, tùy thuộc vào KQKD năm 2025.
  • HSC duy trì khuyến nghị Tăng tỷ trọng, với giá mục tiêu là 58.600đ. QNS đang giao dịch với P/E trượt dự phóng 1 năm là 6,0 lần, thấp hơn 0,2 độ lệch chuẩn so với bình quân quá khứ ở mức 6,3 lần. 

VDSC

Ảnh hưởng của La Nina lên bức tranh điện lực Việt Nam trong năm 2025

  • Hiệu suất hoạt động của các nhà máy thủy điện phụ thuộc nhiều vào điều kiện thủy văn. Trong năm 2024, chu kỳ El-Nino đầu năm đã ảnh hưởng tiêu cực đến thủy điện, nhưng chu kỳ La-Nina sau đó đã giúp sản lượng thủy điện cả năng tăng 9% YoY, đồng thời giảm nhu cầu huy động điện than và điện khí.
  • Trong năm 2025, chu kỳ La Nina có thể kéo dài đến tháng 6-7 năm 2025 trước khi chuyển về chu kỳ trung tính. Điều kiện này có thể hỗ trợ sự hồi phục sản lượng của các nhà máy thủy điện, đặc biệt trong nửa đầu năm 2025,
  • Trong năm 2024, sản lượng nhóm thủy điện tăng 9% YoY, nhưng doanh thu của các doanh nghiệp thủy điện trên sàn lại giảm 13%. Phân hóa doanh thu đến từ lượng nước về hồ với các doanh nghiệp miền Bắc được hưởng lợi trong khi các doanh nghiệp miền Trung và miền Nam gặp khó khăn. Trong năm 2025, các doanh nghiệp thủy điện miền Bắc sẽ tiếp tục được hưởng lợi nhờ kỳ vọng thủy văn ở miền Bắc vẫn thuận lợi.
  • Trong năm 2024, sản lượng của nhóm nhiệt điện than tăng 18% YoY, nhưng doanh thu của bốn công ty thuần điện than trên sàn chỉ tăng 5% YoY khí hậu thay đổi ở khu vực phía Bắc. Dự kiến năm 2025, sản lượng nhiệt điện than sẽ tăng trưởng khoảng 10%, nhờ khả năng cung cấp điện giá rẻ và ổn định, phù hợp với dự báo tăng trưởng toàn hệ thống là 12.2%.

 

BSC khuyến nghị MUA cp VPB (TP: 24.8), cập nhật LCG (TP: 11.5)

VPB: Tìm lại bầu trời

QUAN ĐIỂM ĐỊNH GIÁ

  • BSC duy trì khuyến nghị MUA cho VPB với giá mục tiêu cập nhật là 24,800 đồng/cp (upside 26% so với giá đóng cửa 11/03/2025). Giá mục tiêu được điều chỉnh giảm khoảng 4% so với báo cáo gần nhất do BSC cập nhật giảm dự báo CAGR LNST 5 năm tới xuống 22%/năm với dự báo NIM dài hạn thận trọng hơn trong bối cảnh ngành ngày càng cạnh tranh. P/B mục tiêu 1 năm được giữ nguyên ở mức 1.3x với kì vọng ROAE tiếp tục được cải thiện, tương đối thận trọng so với trung bình lịch sử.

LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƯ

  • Đà phục hồi ROAE tiếp tục được duy trì. Dù nhu cầu tín dụng bán lẻ chưa thật sự quay trở lại, FECredit vẫn ghi nhận những kết quả tích cực từ quá trình tái cơ cấu với chất lượng tài sản cải thiện, chi phí dự phòng giảm, từ đó đã có lãi trở lại. Theo đó, BSC kì vọng VPB sẽ tiếp tục giữ được mức tăng trưởng lợi nhuận trung bình >20%/năm trong 2025-2026, duy trì xu hướng phục hồi ROAE.
  • Bộ đệm vốn cao giúp duy trì chính sách cổ tức tiền mặt hấp dẫn. Dựa trên CAR vượt trội, BSC duy trì kì vọng rằng VPB sẽ trả cổ tức tiền mặt tối thiểu 1,000 đồng/cp trong 1-2 năm tới, qua đó đem lại thêm hơn 5% tỷ suất sinh lời so với giá hiện tại.
  • Định giá được chiết khấu. Với P/B dự phóng 1 năm hiện chỉ ở 1.0x (so với trung bình các ngân hàng so sánh là 1.2x) và ROAE dự báo tiếp tục cải thiện, BSC cho rằng VPB vẫn chưa được trả giá hợp lý so với tiềm lực vốn của ngân hàng.

CATALYST

  • NHNN từng có dự thảo về việc 2 trong 4 ngân hàng nhận tiếp quản ngân hàng yếu kém sẽ được nâng FOL lên 49%. Vừa qua, BLĐ của VPB cũng đã nhắc đến khả năng được nới FOL. BSC cho rằng đây có thể là chất xúc tác giúp cổ phiếu được tái định giá.

DỰ BÁO KQKD 2025-2026

  • BSC điều chỉnh tăng nhẹ 2.4% dự báo LNTT 2025F của VPB lên 23.9 nghìn tỷ (+20% YoY) sau kết quả 2024 tốt hơn kì vọng, đặc biệt là phía FECredit. BSC đưa ra dự báo lần đầu LNTT 2026F của ngân hàng đạt 29.1 nghìn tỷ (+22% YoY). Động lực chính trong câu chuyện phục hồi lợi nhuận của VPB trong 2025-2026 được kì vọng đến từ (1) tăng trưởng tín dụng ở mức cao (>25%/năm), (2) lợi nhuận từ thu hồi nợ xấu (trung bình +18%/năm), và (3) chi phí tín dụng được cải thiện nhờ khẩu vị rủi ro thận trọng hơn.

RỦI RO

  • NIM thấp hơn dự kiến do áp lực từ chi phí vốn. Tín dụng bán lẻ tiếp tục phục hồi chậm hơn kì vọng. Chi phí tín dụng không giảm nhiều như dự kiến.

LCG: Cập nhật KQKD Quý 4.2024

  • Trong Quý 4.2024, LCG ghi nhận DTT = 804 tỷ VND (-3% YoY), LNST-CĐTS = 38 tỷ VND (-42% YoY). Trong đó:
  • Doanh thu thuần -3% YOY do: (1) DTT xây dựng = 780 tỷ VNĐ (+9% YoY) chủ yếu đóng góp từ các dự án: Đường Vành đai  4 – Hưng Yên (501 tỷ VNĐ), Nha Trang – Vân Phong (526 tỷ VNĐ), Biên Hòa – Vũng Tàu (279 tỷ VNĐ). (2) DT khác  = 24 tỷ VNĐ (-74% YoY).
  • Biên lợi nhuận gộp đạt 15% (-5 điểm % YoY). BSC cho rằng nguyên nhân là do trong cùng kỳ năm 2023, LCG triển khai cấu phần phức tạp của dự án Nha Trang – Vân Phong, . . . có biên lợi nhuận gộp cao.
  • Chi phí tài chính +198% YoY do tăng cường vay ngắn hạn (+69% YoY) để tài trợ cho các dự án đầu tư công.
  • Theo đó, LNST – CĐTS -42% YoY chủ yếu do biên lợi nhuận gộp giảm và chi phí tài chính tăng cao.
  • Luỹ kế 2024: LCG ghi nhận DTT = 2,513 tỷ VND (+25% YoY), LNST-CĐTS = 132 tỷ VND (+28% YoY). Trong đó:
  • Doanh thu thuần +25% YoY nhờ: (1) DTT xây dựng = 2,449 tỷ VNĐ (+34% YoY) do tỷ lệ chuyển hóa hợp đồng ổn định từ backlog lớn hơn 5,400 tỷ VNĐ, đóng góp chính từ Đường Vành đai  4 – Hưng Yên (501 tỷ VNĐ), Nha Trang – Vân Phong (526 tỷ VNĐ), Biên Hòa – Vũng Tàu (279 tỷ VNĐ). (2) DTT BĐS = 1.09 tỷ VNĐ (-95% YoY) do không triển khai thêm mảng BĐS và (3) DT khác = 64 tỷ VNĐ (-60% YoY) do thiếu các nguồn thu đột biến từ các công ty thành viên.
  • Biên lợi nhuận gộp đạt 13% (-1 điểm % YoY) do chỉ thực hiện các dự án có cấu phần đơn giản hơn.
  • Doanh thu tài chính +164% YoY do lãi chậm thanh toán (29 tỷ VNĐ), tỷ trọng các chi phí QLDN/doanh thu vẫn được kiểm soát tốt.
  • Theo đó, LNST – CĐTS năm 2024 +28% YoY nhờ tăng trưởng chủ yếu đến từ mảng Xây lắp. 

VCBS khuyến nghị MUA cp MCH (TP: 178.01)

MCH: THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG NHỜ CHIẾN LƯỢC CAO CẤP HÓA

ĐÁNH GIÁ: MUA

  • VCBS khuyến nghị MUA với giá mục tiêu 178.010 đồng/cp, tương đương với P/E mục tiêu đạt 23x dựa trên triển vọng của ngành tiêu dùng trong năm nay.

CẬP NHẬT KQKD:

  • MCH duy trì tăng trưởng vượt trội so với ngành, với DTT đạt 30,9 nghìn tỷ (+9,4% svck) và LNST đạt 7,9 nghìn tỷ (+10% svck, chủ yếu nhờ sự bứt phá của các sản phẩm cao cấp. Cụ thể, gia vị cao cấp Chin-su tăng 16% và Omachi tăng 13% svck. Trà uống liền cũng ghi nhận mức tăng trưởng 15%, dẫn dắt bởi sản phẩm BupNonTea365. Nhờ tăng tỷ trọng các sản phẩm cao cấp với biên lợi nhuận cao hơn 10-15%, MCH ghi nhận biên lợi nhuận toàn ngành tăng lên 680 đcb, bù đắp được diễn biến tăng giá chi phí nguyên vật liệu đầu vào.

LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƯ

MCH mở rộng phân khúc cao cấp với dư địa tăng trưởng dồi dào

  • Thị trường thực phẩm tiện lợi cao cấp đang tăng trưởng mạnh, chiếm khoảng một nửa quy mô thị trường và vượt xa mức trung bình toàn ngành. Đồng thời, kênh bán lẻ hiện đại tại Việt Nam – với tỷ trọng doanh thu tăng từ 7,6% lên 11,8% trong 5 năm và dự kiến mở rộng 1,5-2,0 điểm % mỗi năm – đang tạo động lực cho MCH. Đặc biệt, hệ thống WCM không chỉ giúp thử nghiệm sản phẩm và nâng cao nhận diện thương hiệu mà còn thúc đẩy doanh thu, với mức tăng 33% tại mỗi cửa hàng sau thử nghiệm. Với kế hoạch mở thêm 400–700 cửa hàng mới trong năm 2025, WCM tiếp tục là kênh phân phối chiến lược, củng cố đà tăng trưởng của MCH. Nhờ lợi thế thương hiệu và mạng lưới phân phối, MCH có cơ hội mở rộng doanh thu từ phân khúc cao cấp, nơi sản phẩm có giá bán cao hơn 0,5-1,5 lần và biên gộp vượt trội 10-15% so với sản phẩm thông thường.

Lộ trình niêm yết trên HOSE và tiềm năng gia tăng thanh khoản

  • Năm 2024, MCH đã hoàn tất phê duyệt nội bộ và tăng vốn bằng cách chào bán 326,8 triệu cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ 1.000:451 với giá 10.000 đồng/cp nhằm nâng tỷ lệ free-float. Đầu năm 2025, công ty tiếp tục hoàn tất hồ sơ niêm yết và xin phê duyệt từ HoSE, dự kiến chính thức giao dịch vào cuối năm, tạo động lực nâng cao thanh khoản, mở rộng tiếp cận nhà đầu tư và gia nhập các rổ chỉ số lớn. 

MASVN khuyến nghị TĂNG TỶ TRỌNG cp GEG (TP: 14.5)

GEG: Từ suy giảm đến tăng trưởng

Định giá và khuyến nghị

  • MASVN hạ khuyến nghị từ Mua xuống Tăng tỷ trọng đối với Công ty Cổphần Điện lực Gia Lai (GEG) nhưng nâng giá mục tiêu lên 14,500 đồng (từ 13,600 đồng). Giá cổ phiếu đã tăng 14% kể từ báo cáo mới nhất của MASVN vào tháng 11/ 2024 (VN Index: +7%). MASVN vẫn lạc quan về tiềm năng tăng trưởng của GEG trong năm 2025; tuy nhiên, MASVN lưu ý rằng công ty phải đối mặt với sự không chắc chắn từ rủi ro pháp lý liên quan đến bốn dự án điện gió ngoài khơi đang được điều tra, rủi ro pha loãng cổ phiếu và tỷ lệ nợ cao.

Kết quả kinh doanh 2024

  • Năm 2024, GEG ghi nhận tổng sản lượng 1,348 triệu kWh (+9% CK), tương đương doanh thu bán điện đạt 2,243 tỷ đồng (+7% CK), với LNST của công ty mẹ ở mức 115 tỷ đồng (-16% CK). Doanh thu và tỷ suất lợi nhuận gộp bị ảnh hưởng bởi việc bắt đầu vận hành máy điện Tân Phú Đông 1 trong nửa cuối năm 2023 bằng một nửa mức trần giá điện gió ngoài khơi. Chi phí lãi vay chiếm 34% doanh thu trong năm 2024, giảm từ 39% năm 2023, nhờ giảm nợ ngắn hạn.
  • Trong Q4/2024, doanh thu bán điện của GEG giảm nhẹ, đạt 539 tỷ đồng (-4% CK), được bù đắp bởi mức tăng 177% CK từ doanh thu khác, đạt 16 tỷ đồng. Lợi nhuận gộp đạt 206 tỷ đồng (-19% CK). Chi phí tài chính ròng giảm 10% CK xuống còn 147 tỷ đồng, nhờ chi phí tài chính giảm 31% CK, bù đắp cho sự sụt giảm 85% CK của thu nhập tài chính. LNST của công ty mẹ ghi nhận 31 tỷ đồng (-39% CK).
  • Tính đến cuối năm 2024, tổng nợ chịu lãi giảm 903 tỷ đồng so với năm 2023, ghi nhận ở mức 9,193 tỷ đồng. Nợ dài hạn là 8,596 tỷ đồng, bao gồm 605 tỷ đồng trái phiếu. Chi phí xây dựng dở dang giảm 25% CK còn 268 tỷ đồng, chủ yếu từ dự án điện mặt trời Đức Huế 2 - Long An, dự án điện gió Salavan Lào cùng dự án Điện mặt trời mái nhà TTCIZ.

Dự phóng hoạt động kinh doanh năm 2025

  • MASVN dự phóng tổng sản lượng điện là 1,431 triệu kWh (+6% CK) trong năm 2025, bao gồm 372 triệu kWh (-3% CK) từ năng lượng mặt trời, 712 triệu kWh (+10% CK) từ điện gió và 348 triệu kWh (+10% CK) từ thủy điện, nhờ tình hình thủy văn thuận lợi. Doanh thu dự kiến đạt 2,495 tỷ đồng (+7% CK), với LNST của công ty mẹ là 243 tỷ đồng (+112% CK). Dự phóng đòn bẩy tài chính sẽ giảm, với nợ ròng/EBITDA cải thiện từ 5.0x vào năm 2024 xuống 4.4x vào năm 2025 

VNDS khuyến nghị TRUNG LẬP cp PHR (TP: 65.3)

PHR: Tăng trưởng mạnh nhưng định giá đã hợp lý - Cập nhật

  • VNDS hạ khuyến nghị xuống TRUNG LẬP với tiềm năng tăng giá 0,6% và tỷ suất cổ tức 4,6%. VNDS nâng giá mục tiêu 1,6% trong khi giá cổ phiếu đã tăng 12,3% kể từ báo cáo gần nhất.
  • Giá mục tiêu thay đổi chủ do điều chỉnh giả định WACC, dự phóng giá cao su và tiến độ thanh toán tiền đất cho dự án NTC3.
  • Giá mục tiêu tương ứng mức P/B 2,2x, thấp hơn mức trung vị của các công ty cùng nghành là 2,3x nhưng cao hơn P/B bình quân năm năm là 2,0x.