Ngày 24/04/2025

CÁC KHUYẾN NGHỊ PHÂN TÍCH CƠ BẢN

SSI khuyến nghị MUA cp HDG (TP: 30.7), KHẢ QUAN cp REE (TP: 80), GAS (TP: 65.3), PVT (TP: 30), NT2 (TP: 21.5), TRUNG LẬP cp POW (TP: 12.2), HAH (TP: 56.6)
HAH:

  • Chúng tôi cho rằng sự kiện này sẽ không ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của HAH, do Mỹ không phải là thị trường chính của công ty. Đội tàu hiện nay của HAH có công suất 3.500 TEU trở xuống. Trên thực tế, sự gián đoạn này có thể mang lại lợi ích cho công ty nhờ việc thu được mức giá thuê tàu cao hơn đối với các tàu có kích thước từ 1.100 đến 3.500 TEU trong bối cảnh nhu cầu đối với các loại tàu này dự kiến sẽ tăng cao. Chúng tôi cũng kỳ vọng thị trường thuận lợi nhờ hoạt động tích trữ hàng hóa để tránh thuế quan. Tuy nhiên, chúng tôi cho rằng việc hưởng lợi từ hoạt động tích trữ hàng hóa này chủ yếu diễn ra trong ngắn hạn. Xét về dài hạn, căng thẳng thương mại kéo dài dự kiến sẽ làm giảm nhu cầu vận chuyển cũng như triển vọng của toàn ngành.
  • Nhìn chung, do mảng thuê tàu đóng góp chính vào lợi nhuận, chúng tôi tích cực về triển vọng của công ty. Chúng tôi duy trì ước tính hiện tại đối với năm 2025, với lợi nhuận sau thuế thuộc cổ đông công ty mẹ (NPATMI) đạt 920 tỷ đồng, tương đương mức tăng 43% svck.
  • Giá mục tiêu gần đây nhất của chúng tôi đối với cổ phiếu HAH là 56.600 đồng/cổ phiếu. Trong báo cáo giữa tháng 3 (tại đây), chúng tôi duy trì khuyến nghị MUA mặc dù tâm lý nhà đầu tư có phần kém khả quan khi 1 lượng lớn trái phiếu chuẩn bị chuyển đổi thành cổ phiếu, và ghi nhận giá cổ phiếu đã tăng 20% kể từ ngày ra báo cáo. Do giá thị trường hiện tại đã vượt giá mục tiêu của chúng tôi, chúng tôi hạ khuyến nghị xuống TRUNG LẬP. Tuy nhiên, chúng tôi sẽ điều chỉnh ước tính và định giá cổ phiếu, và sẽ cập nhập trong báo cáo tới.

    PVT:

  • Với phần lớn đội tàu chở dầu và tàu chở hàng rời của PVT có kích thước nhỏ, đủ điều kiện được miễn tính phí của USTR đối với tàu đóng tại Trung Quốc, chúng tôi không nhận thấy tác động kém tích cực nào lên triển vọng của công ty.
  • Đối với năm 2025, chúng tôi dự báo công ty sẽ tiếp tục mở rộng công suất đội tàu thêm 15%, duy trì chiến lược phát triển bằng cách mở rộng đội tàu. Chúng tôi cũng kỳ vọng biên lợi nhuận từ thị trường tàu chở dầu sẽ thấp hơn một chút, nhưng vẫn duy trì ở mức 12,2% (từ 12,5%) do hợp đồng thuê tàu của công ty có thời hạn từ 1-2 năm.
  • Chúng tôi duy trì khuyến khị KHẢ QUAN với giá mục tiêu 1 năm là 30.000 đồng/cổ phiếu đối với PVT. Giá cổ phiếu gần đây có sự điều chỉnh mạnh cho thấy cơ hội tốt để tích lũy cổ phiếu.

Cập nhật Ngành Điện: Quy hoạch phát triển Điện lực VIII điều chỉnh: Hướng đến tăng trưởng nhanh và bền vững

  • Ngày 15/4/2025, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 768/QĐ-TTg để phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch Phát triển Điện lực (QHĐ VIII điều chỉnh), thay thế phiên bản ban đầu đã được phê duyệt vào tháng 5/2023. Việc sửa đổi này có tính đến kịch bản tăng trưởng cao và bền vững cho Việt Nam trong thập kỷ tới, đồng thời nhằm đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.
  • Các điểm nổi bật chính của Điều chỉnh QHĐ VIII
    • Mục tiêu cụ thể tổng công suất nguồn điện: QHĐ VIII điều chỉnh đặt mục tiêu tổng công suất nguồn điện đạt khoảng 183–236 GW vào năm 2030 và 775–839 GW vào năm 2050, so với mức khoảng 160 GW vào năm 2030 và khoảng 573 GW vào năm 2050 theo quy hoạch ban đầu. Tính đến cuối năm 2024, tổng công suất lắp đặt đạt 82,4 GW. Quy hoạch điều chỉnh tiếp tục khẳng định cam kết đạt phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050, đây cũng là một mục tiêu cốt lõi được nêu trong Quy hoạch điện VIII ban đầu.
    • Nhiệt điện (than và khí/LNG):  Các mục tiêu về công suất đối với nhà máy nhiệt điện than và khí/LNG hầu như không thay đổi, tổng cộng chiếm khoảng 36% tổng công suất vào năm 2030. Trong nhóm các nguồn điện truyền thống (than, thủy điện và khí), chỉ có nhiệt điện than là đang mở rộng công suất theo sát kế hoạch của Quy hoạch điện VIII ban đầu. Mặc dù nhiều dự án điện khí/LNG đang có dấu hiệu bị chậm tiến độ đáng kể nhưng vai trò của các nguồn điện này vẫn quan trọng nhằm đảm bảo tính ổn định của lưới điện trong bối cảnh công suất năng lượng tái tạo được thúc đẩy – đây có thể là lý do mà mục tiêu công suất điện khí/LNG vẫn được giữ nguyên. Đến năm 2050, các nhà máy nhiệt điện dự kiến sẽ dần chuyển đổi sang nguồn nhiên liệu sạch hơn, phù hợp với định hướng quy hoạch trước đó.
    • Thủy điện: Công suất thủy điện được điều chỉnh tăng thêm 13%–18%, với tỷ trọng đạt khoảng 15%–18% tổng công suất vào năm 2030 và sau đó giảm dần trong giai đoạn đến năm 2050.
    • Năng lượng tái tạo: Công suất năng lượng tái tạo được điều chỉnh tăng đáng kể, đặc biệt là đối với điện mặt trời (hơn gấp đôi, với công suất bổ sung chủ yếu ở khu vực miền Bắc) và điện gió (tăng từ 15%–50%). Đáng chú ý, điện mặt trời tập trung – vốn chưa được ưu tiên phát triển nhiều theo Quy hoạch điện VIII ban đầu – nay đã được xác định là một nguồn ưu tiên phát triển, quan trọng không kém so với điện mặt trời áp mái. Năng lượng tái tạo và các nguồn năng lượng mới được dự báo sẽ chiếm khoảng 50% tổng công suất vào năm 2030 và hơn 70% vào năm 2050 (tăng từ gần 30% và 65% trong quy hoạch trước).
    • Nguồn năng lượng lưu trữ: Nhằm giải quyết tính thiếu ổn định của các nguồn năng lượng tái tạo, thủy điện tích năng và pin lưu trữ (BESS) đã được điều chỉnh để phát triển mạnh trong mục tiêu công suất của bản Quy hoạch này. Các nguồn này được kỳ vọng sẽ chiếm từ 7%–15% tổng công suất trong giai đoạn 2030–2050, mặc dù tiến độ triển khai có thể kéo dài hơn so với dự kiến ban đầu.
    • Năng lượng hạt nhân: Quốc hội đã phê duyệt việc tiếp tục phát triển lại điện hạt nhân, sau khi chương trình này bị tạm dừng từ năm 2016. Động thái này nhằm đa dạng hóa nguồn cung năng lượng và đóng vai trò nguồn dự phòng cho các dự án chậm tiến độ.
    • Điện nhập khẩu: Tương tự như trong Quy hoạch điện VIII ban đầu, nguồn điện nhập khẩu được dự kiến chỉ đóng vai trò hạn chế trong cơ cấu tổng công suất nguồn điện.
  • Quan điểm của chúng tôi: QHĐ VIII điều chỉnh mang lại một số tín hiệu tích cực cho ngành điện Việt Nam:
    • Tính khả thi cao hơn trong triển khai: Lộ trình phát triển này có vẻ khả thi hơn, giúp tăng khả năng thực hiện Quy hoạch.
    • Tăng cường an ninh năng lượng: Việc đẩy mạnh đầu tư vào hạ tầng điện lực có thể góp phần giảm thiểu rủi ro thiếu điện quốc gia và đảm bảo sự ổn định năng lượng dài hạn.
    • Hướng tới tăng trưởng bền vững: Một hệ thống điện ổn định và đáp ứng được nhu cầu là điều kiện thiết yếu để hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt trong bối cảnh nhu cầu điện ngày càng tăng khi thúc đẩy bởi chuyển đổi số, phát triển khoa học công nghệ, và sự dịch chuyển từ động cơ đốt trong sang xe điện (EV).
    • Lộ trình tự do hóa dần thị trường điện: Việc nhấn mạnh lại tầm quan trọng của Cơ chế mua bán điện trực tiếp (DPPA) có thể sẽ giúp giảm sự phụ thuộc vào Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) và lưới điện quốc gia, qua đó thúc đẩy một thị trường điện cạnh tranh hơn.
  • Những thách thức chính: Dù định hướng là tích cực, một số rào cản lớn vẫn tồn tại có thể cản trở việc thực hiện QHĐ VIII:
    • Phát triển các nguồn điện ổn định: Các dự án quy mô lớn như nhiệt điện khí/LNG và điện hạt nhân sẽ cần nguồn lực và thời gian đáng kể để triển khai.
    • Hạn chế trong phát triển thủy điện: Khả năng mở rộng công suất thủy điện khá thách thức do số lượng hồ chứa còn lại hạn chế tại Việt Nam.
    • Quản lý và điều độ lưới điện: Tính thiếu ổn định của năng lượng tái tạo có thể ảnh hưởng đến sự vận hành của hệ thống lưới điện, do vậy cần có chiến lược điều độ tốt hơn, cũng như đẩy nhanh triển khai các nguồn điện ổn định và sử dụng pin lưu trữ.
    • Nhu cầu tài chính lớn: Tổng vốn đầu tư theo bản Quy hoạch điều chỉnh gần như gấp đôi so với Quy hoạch điện VIII ban đầu, đặt ra thách thức lớn trong việc huy động nguồn vốn.
    • Rủi ro về môi trường và nguồn cung nhiên liệu: Vẫn còn những lo ngại liên quan đến tác động môi trường và tính ổn định dài hạn của nguồn cung nhiên liệu hóa thạch.
  • Đánh giá tác động tới các doanh nghiệp niêm yết: Với vai trò ngày càng lớn của năng lượng tái tạo và các nguồn năng lượng mới, các doanh nghiệp tập trung vào mảng năng lượng tái tạo đang ở vị thế thuận lợi để hưởng lợi từ QHĐ VIII điều chỉnh. Một số công ty hưởng lợi chính bao gồm:
    • HDG (Tập đoàn Hà Đô): Chúng tôi khuyến nghị MUA. Mảng bất động sản kỳ vọng được hỗ trợ bởi việc tiếp tục mở bán dự án Hado Charm Villas, trong khi mảng điện nhiều khả năng phục hồi sau khi đã trích lập khoản dự phòng khoảng 500 tỷ đồng trong năm 2024 liên quan đến dự án điện mặt trời Hồng Phong 4. Thời tiết thuận lợi cũng được kỳ vọng sẽ hỗ trợ danh mục thủy điện của công ty.
    • REE (Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh): Khuyến nghị KHẢ QUAN. Chúng tôi chưa đưa các dự án năng lượng tái tạo mới vào kịch bản cơ sở. Tuy nhiên, khác với HDG, chúng tôi kỳ vọng tăng trưởng lợi nhuận của REE trong năm 2025 chủ yếu đến từ mảng thủy điện phục hồi, chứ không phải đến từ bất động sản.
    • NT2 (Công ty Cổ phần Điện Nhơn Trạch 2): Khuyến nghị KHẢ QUAN, NT2 có lợi thế nhờ vẫn còn hợp đồng cấp khí đốt với GAS. Việc đã chuyển giao Nhà máy Phú Mỹ 2.2 vào tháng 2/2025 dự kiến sẽ giúp giảm áp lực nguồn cung khí tại khu vực Đông Nam Bộ.
    • GAS (Tổng Công ty khí Việt Nam - CTCP): Khuyến nghị KHẢ QUAN dành cho các nhà đầu tư dài hạn. Dù lợi ích ngắn hạn từ LNG nhập khẩu còn hạn chế, GAS vẫn là một mắt xích quan trọng trong quá trình chuyển dịch của Việt Nam từ các mỏ khí nội địa đang suy giảm sang nguồn LNG nhập khẩu.
    • POW (Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam - CTCP): Khuyến nghị TRUNG LẬP. Măc dù POW là chủ đầu tư vào dự án Nhơn Trạch 3&4 – dự án điện khí LNG đầu tiên của cả nước, chúng tôi lo ngại về biên lợi nhuận của dự án trong các năm đầu vận hành, do phải chịu khấu hao lớn và chi phí tài chính cao.

VCSC khuyến nghị KHẢ QUAN cp VRE (TP: 27.1), PHÙ HỢP THỊ TRƯỜNG cp POW (TP: 12.9), HSG (TP: 13.5), cập nhật PNJ, DXS, FPT, GEX, GEE, VGC, GMD, VPB, BMP

DXS: Tài liệu ĐHCĐ của DXS đặt kế hoạch LNST sau lợi ích CĐTS tăng 193% YoY trong năm 2025

  • CTCP Dịch vụ Bất động sản Đất Xanh (DXS) đã công bố đề xuất dự kiến sẽ được trình cổ đông thông qua tại ĐHCĐ của công ty vào ngày 24/04.
  • DXS đề xuất kế hoạch kinh doanh năm 2025 với doanh thu đạt 5,1 nghìn tỷ đồng (+111% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 412 tỷ đồng (+193% YoY) – lần lượt tương đương 195% và 148% dự báo của VCSC. VCSC cho rằng sự chênh lệch giữa kế hoạch của ban lãnh đạo và dự báo của VCSC (VCSC dự báo LNST sau lợi ích CĐTS đạt 279 tỷ đồng trong năm 2025) chủ yếu đến từ quan điểm lạc quan hơn của ban lãnh đạo về thị trường giao dịch bất động sản so với kỳ vọng của VCSC. DXS ghi nhận LNST sau lợi ích CĐTS hoàn thành 36% kế hoạch năm 2021, 28% kế hoạch năm 2022 và 84% kế hoạch năm 2024, trong khi ghi nhận lỗ ròng trong năm 2023.
  • DXS đề xuất (1) không chia cổ tức cho năm tài chính 2024 và (2) kế hoạch cổ tức năm 2025 ở mức 10% mệnh giá (mệnh giá là 10.000 đồng/cổ phiếu). DXS cũng đề xuất ủy quyền cho HĐQT được tạm ứng cổ tức tiền mặt dựa trên kết quả kinh doanh, với mức tối đa không vượt quá 10% vốn điều lệ.
  • DXS cũng đề xuất thông qua việc DXG nhận chuyển nhượng lượng cổ phiếu đang lưu hành của DXS mà không cần thực hiện chào mua công khai. Theo đề xuất này, DXG sẽ nhận chuyển nhượng khoảng 68,2 triệu cổ phiếu, tương đương 11,78% tổng số cổ phiếu đang lưu hành của DXS, từ 5 cổ đông hiện hữu bao gồm Victory Holding Investment Limited, Hanoi Investments Holdings Limited, Norges Bank, DC Developing Markets Strategies Public Limited Company và Danang Investments Limited. Giá chuyển nhượng sẽ được các bên thỏa thuận và dự kiến nằm ngoài biên độ giao dịch của cổ phiếu DXS tại thời điểm giao dịch.

FPT: FPT công bố hợp tác chiến lược với Sumitomo và SBI Holdings tại Nhật Bản

  • Vào ngày 22/4/2025, CTCP FPT (FPT) công bố hợp tác chiến lược với Sumitomo Corporation và SBI Holdings để phát triển các dịch vụ AI và dịch vụ đám mây của FPT tại Nhật Bản. Mỗi đối tác sẽ nắm giữ 20% cổ phần tại FPT Smart Cloud Japan
  • công ty con mà FPT giữ 60% cổ phần. Điều này tiếp nối Biên bản ghi nhớ (MoU) được ký kết giữa FPT và SBI Holdings vào tháng 12/2024, trong đó SBI bày tỏ sự quan tâm đến việc mua lại đến 35% cổ phần của FPT Smart Cloud Japan.
  • Theo FPT, Sumitomo (tập đoàn thương mại và đầu tư đa ngành với sự hiện diện lâu đời tại Nhật Bản) và SBI Holdings (nhà cung cấp dịch vụ tài chính trực tuyến hàng đầu) sẽ tận dụng mạng lưới trong nước rộng lớn của 2 tập đoàn để giúp FPT mở rộng tệp khách hàng cho FPT AI Factory tại Nhật Bản.
  • FPT lưu ý rằng các khách hàng tại Nhật Bản hiện đang thử nghiệm các dịch vụ của AI Factory và công ty dự kiến sẽ bắt đầu ghi nhận doanh thu từ hai nhà máy AI (Việt Nam và Nhật Bản) từ quý 2/2025.

KQKD quý 1/2025 sơ bộ của FPT: LNST sau lợi ích CĐTS tăng 21% YoY; Mảng CNTT nước ngoài thấp hơn kỳ vọng

KQKD quý 1/2025 sơ bộ:

  • Doanh thu: 16,1 nghìn tỷ đồng (+14% YoY; tương đương 21% dự báo cả năm của VCSC).
  • LNST sau lợi ích CĐTS: 2.174 tỷ đồng (+21% YoY; tương đương 22% dự báo cả năm của VCSC).
  • VCSC nhận thấy rủi ro giảm đối với dự báo năm 2025 của VCSC do mảng công nghệ (CNTT nước ngoài & CNTT trong nước) thấp hơn kỳ vọng của VCSC, trong khi các mảng viễn thông và giáo dục, đầu tư và khác phù hợp với kỳ vọng của VCSC, dù cần thêm đánh giá chi tiết.

KQKD quý 1/2025 theo mảng:

CNTT nước ngoài: Doanh thu +17% YoY; LNTT +25% YoY.

  • Tăng trưởng chủ yếu được thúc đẩy bởi các dịch vụ chuyển đổi số (DX), tăng 21% YoY và đóng góp 44% tổng doanh thu CNTT nước ngoài.
  • Nhật Bản duy trì là thị trường có kết quả tốt nhất với doanh thu tăng 30% YoY. Ngược lại, tăng trưởng doanh thu tại thị trường Mỹ và EU chững lại, lần lượt ở mức 8% và 25% YoY, phản ánh chi tiêu thận trọng của các doanh nghiệp cho CNTT trong bối cảnh bất ổn kinh tế và địa chính trị đang diễn ra. Doanh thu từ khu vực APAC cũng chậm lại ở mức chỉ 5% YoY.
  • Giá trị của các hợp đồng CNTT nước ngoài ký mới tăng 17% YoY đạt 11,5 nghìn tỷ đồng.
  • KQKD của mảng này thấp hơn kỳ vọng của VCSC do tăng trưởng chậm hơn dự kiến tại các thị trường Mỹ, APAC và EU (trong khi thị trường Nhật Bản phù hợp với dự báo của VCSC).

CNTT trong nước: Doanh thu +8% YoY; LNTT -40% YoY.

  • Doanh thu từ hệ sinh thái Made-by-FPT tăng 18% YoY.
  • VCSC nhận thấy rủi ro giảm đối với dự báo cho mảng CNTT trong nước, do (1) doanh thu CNTT trong nước quý 1/2025 yếu hơn dự kiến và (2) việc đưa vào vận hành Nhà máy AI bị trì hoãn, với ban lãnh đạo hiện đặt kế hoạch bắt đầu ghi nhận doanh thu vào quý 2/2025.

Viễn thông: Doanh thu +14% YoY; LNTT +17% YoY.

  • Dịch vụ viễn thông ghi nhận doanh thu tăng 15% YoY, trong đó doanh thu dịch vụ băng thông rộng tăng 16% YoY và doanh thu các mảng ngoại trừ băng thông rộng tăng 14% YoY.
  • Biên LNTT của mảng này tăng 0,5 điểm phần trăm đạt 21,1%, nhờ biên lợi nhuận dịch vụ băng thông rộng cải thiện và các sáng kiến tối ưu hóa chi phí.
  • KQKD nhìn chung phù hợp với kỳ vọng của VCSC.

Giáo dục, đầu tư & khác: Doanh thu +6% YoY; LNTT +16% YoY.

KQKD phù hợp với kỳ vọng của VCSC.

PNJ - Kết quả sơ bộ quý 1/2025 của PNJ: LNST giảm 8% YoY, doanh thu bán lẻ tăng trưởng chậm lại ở mức 6% YoY, thấp hơn kỳ vọng

  • Kết quả sơ bộ quý 1/2025: PNJ công bố kết quả sơ bộ quý 1/2025 với doanh thu thuần đạt 9,6 nghìn tỷ đồng (-24% YoY) và LNST đạt 678 tỷ đồng (-8% YoY), hoàn thành lần lượt 28% và 29% dự báo cả năm của VCSC. Doanh thu thuần thấp hơn dự báo của VCSC do doanh thu bán lẻ thấp hơn dự kiến, trong khi doanh thu bán sỉ và vàng miếng vượt kỳ vọng của VCSC. LNST cũng thấp hơn dự báo. VCSC nhận thấy khả năng điều chỉnh giảm đối với dự phóng cho năm 2025, dù cần thêm đánh giá chi tiết.
  • Kết quả các mảng:
    • Bán lẻ (chiếm 69,3% tổng doanh thu) tăng trưởng chậm lại, chỉ đạt 6% YoY, chủ yếu do sức mua tiêu dùng yếu.
    • Bán sỉ (chiếm 12,0% tổng doanh thu) tăng 23% YoY nhờ các tiệm vàng nhỏ lẻ gia tăng mua từ PNJ để đảm bảo hàng hóa có nguồn gốc rõ ràng.
    • Vàng miếng (chiếm 18,1% tổng doanh thu) giảm 66% so với mức cơ sở cao trong quý 1/2024.
    • Biên lợi nhuận: Biên lợi nhuận gộp tăng 4,2 điểm % YoY lên 21,3% nhờ tỷ trọng doanh thu bán lẻ trên tổng doanh thu tăng từ 50,5% trong quý 1/2024 lên 69,3% trong quý 1/2025. VCSC ước tính biên lợi nhuận gộp mảng bán lẻ giảm nhẹ 0,8 điểm % YoY, do gặp khó khăn trong việc mua nguyên liệu, dù PNJ đã chuyển danh mục sản phẩm sang các loại trang sức có hàm lượng vàng thấp hơn với biên lợi nhuận cao hơn. Ngoài ra, chi phí SG&A/doanh thu bán lẻ giảm 1,0 điểm % YoY xuống 17,8%, hỗ trợ biên lợi nhuận ròng cải thiện 1,2 điểm % YoY lên 7,0% trong quý 1/2025.
    • Mở thêm cửa hàng: PNJ không mở thêm cửa hàng mới trong quý 1/2025, duy trì ở mức 429 cửa hàng vào cuối tháng 3/2025.

POW: NT3&4 ghi nhận tiến triển tích cực về Qc và GSA, kế hoạch mở rộng công suất đáng kể

Báo cáo ĐHCĐ

  • VCSC đã tham dự ĐHCĐ của Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam (POW) vào ngày 22/04/2025. Nhìn chung, ban lãnh đạo chia sẻ về những diễn biến tích cực liên quan đến tỷ lệ sản lượng điện hợp đồng (Qc) và hợp đồng mua bán khí (GSA) của dự án NT3&4; cùng các cuộc đàm phán với EVN về hợp đồng mua bán điện (PPA) của nhà máy Vũng Áng và chi phí vận hành & bảo trì (O&M) của nhà máy Cà Mau. POW cũng đặt kế hoạch sẽ mở rộng đáng kể công suất của các nhà máy nhiệt điện LNG, đồng thời dự kiến chính sách thuế quan của Tổng thống Trump sẽ có tác động không đáng kể lên hoạt động kinh doanh của công ty.
  • Kế hoạch năm 2025 thận trọng: sản lượng điện thương phẩm dự kiến đạt 18,9 tỷ kWh (+13% so với kế hoạch năm 2024, 84% dự báo năm 2025 của VCSC), doanh thu dự kiến đạt 38,2 nghìn tỷ đồng (+20% so với kế hoạch năm 2024, 85% dự báo năm 2025), và LNST trước lợi ích CĐTS dự kiến đạt 439 tỷ đồng (-47% so với kế hoạch năm 2024, 28% dự báo năm 2025 của VCSC). POW thường vượt kế hoạch LNST trước lợi ích CĐTS trung bình 78% trong 5 năm qua.
  • Cổ đông đã thông qua phương án không chia cổ tức cho năm 2024 và 2025, điều này nằm trong dự kiến của VCSC do POW cần tiền mặt để tài trợ cho các dự án đòi hỏi nguồn vốn đầu tư XDCB lớn như Nhơn Trạch 3&4, cũng như các nhà máy điện sắp triển khai.
  • Kế hoạch vốn đầu tư XDCB năm 2025 là 9 nghìn tỷ đồng, cao hơn so với dự báo của VCSC là 8,6 nghìn tỷ đồng.
  • VCSC thấy khả năng điều chỉnh tăng nhẹ đối với dự báo LNTT năm 2025 của VCSC, nhờ khoản tiền 381 tỷ đồng chi phí O&M của nhà máy Cà Mau mà POW có thể nhận được trong quý 2, dù cần thêm đánh giá chi tiết. POW kỳ vọng sẽ nhận được khoản tiền này trong quý 2/2025, trong khi VCSC hiện dự báo công ty sẽ nhận được khoản tiền này vào năm 2026. Sản lượng kế hoạch năm 2025 của nhà máy Cà Mau chỉ tương đương khoảng 73% dự báo của VCSC, tuy nhiên VCSC không nhận thấy rủi ro đáng kể do NMSO có thể huy động thêm khoảng 8% sản lượng từ nhà máy này nhờ giá khí đầu vào rẻ. Ngoài ra, khả năng điều chỉnh tăng giá PPA của nhà máy Vũng Áng cũng mang lại tiềm năng tăng nhẹ đối với dự báo lợi nhuận dài hạn của VCSC.
  • VCSC hiện có khuyến nghị PHÙ HỢP THỊ TRƯỜNG đối với POW với giá mục tiêu là 12.900 đồng/cổ phiếu.

VRE: Kế hoạch LNST năm 2025 tăng 15% YoY; mảng cho thuê bán lẻ duy trì chiến lược chủ động

Báo cáo ĐHCĐ

  • VCSC đã tham dự ĐHCĐ của CTCP Vincom Retail (VRE) vào ngày 22/04.
  • Cổ đông đã thông qua kế hoạch kinh doanh năm 2025 với doanh thu thuần đạt 9,52 nghìn tỷ đồng (+6% YoY), trong đó doanh thu từ mảng cho thuê bán lẻ và dịch vụ khác là 9,3 nghìn tỷ đồng (+15% YoY), và LNST là 4,7 nghìn tỷ đồng (+15% YoY). Các mức kế hoạch này lần lượt cao hơn 6%, 6% và 12% so với dự báo cả năm của VCSC. Kết quả LNST thực tế của VRE trong các năm 2022/2023/2024 lần lượt hoàn thành 116%/94%/93% kế hoạch cơ sở mà công ty đề ra vào đầu năm. VCSC cho rằng nguyên nhân kế hoạch lợi nhuận năm nay cao hơn so với dự báo của VCSC chủ yếu là do (1) tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận của mảng cho thuê bán lẻ mạnh hơn so với kỳ vọng và (2) thu nhập tài chính và thu nhập khác tăng.
  • Kế hoạch khai trương trung tâm thương mại mới: Trong năm 2025, ban lãnh đạo đặt mục tiêu sẽ mở thêm 3 trung tâm thương mại mới với tổng diện tích sàn cho thuê (GFA) bán lẻ là khoảng 120.000 m² (không thay đổi so với kế hoạch đề ra trong cuộc họp công bố KQKD vào tháng 01/2025), trong đó bao gồm (i) 2 trung tâm thương mại VMM: Ocean City (Hưng Yên, GFA bán lẻ là 53.200 m²) trong quý 2/2025 và Royal Island (Hải Phòng, GFA bán lẻ là 47.600 m²) trong quý 3/2025, cùng với (ii) 1 trung tâm thương mại VCP: Vinh (Nghệ An, GFA bán lẻ là 19.200 m²) trong quý 4/2025.
  • Kế hoạch phân bổ lợi nhuận giữ lại năm 2024: Cổ đông đã thông qua phương án giữ lại toàn bộ lợi nhuận lũy kế chưa phân phối của năm 2024 để phục vụ cho hoạt động kinh doanh và mở rộng của công ty.
  • Điều chỉnh ngành nghề kinh doanh: Cổ đông đã thông qua việc đăng ký bổ sung các ngành nghề kinh doanh, bao gồm các dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ (vận hành bãi đỗ xe và kho bãi), sản xuất thực phẩm và bán lẻ/bán buôn các sản phẩm tiêu dùng nhanh (FMCG), nhằm mở rộng phạm vi hoạt động của công ty.

GEX: LNST tăng gấp đôi so với cùng kỳ năm trước, tiềm năng tăng nhẹ từ mảng thiết bị điện

Báo cáo KQKD

  • Quý 1/2025: Doanh thu đạt 7,9 nghìn tỷ đồng (+19% YoY, hoàn thành 22% dự báo cả năm), LNST sau lợi ích CĐTS đạt 234 tỷ đồng (+2,1 lần YoY, hoàn thành 24% dự báo cả năm). LNTT thực tế đạt 646 tỷ đồng, cao hơn 8% so với số liệu sơ bộ.
  • Tăng trưởng doanh số chủ yếu đến từ (1) Mảng thiết bị điện tăng trưởng mạnh 42% YoY, lấn át (2) mức giảm 53%/8% YoY lần lượt trong doanh thu mảng điện (do thoái vốn trong năm 2024) và mảng cho thuê & dịch vụ KCN. Doanh thu từ VLXD gần như đi ngang so với cùng kỳ.
  • LNST sau lợi ích CĐTS tăng mạnh chủ yếu nhờ (1) tổng biên lợi nhuận gộp tăng 2,2 điểm % lên 20,2% (so với dự báo của VCSC là 18,7% cho năm 2025), trong đó biên lợi nhuận gộp mảng thiết bị điện đạt 16,0% (+1,8 điểm % YoY, -1,3 điểm % QoQ) và biên lợi nhuận gộp mảng VLXD đạt 16,9%, + 9,9 điểm % YoY, 2,6 điểm % QoQ, và (2) tốc độ tăng trưởng của lợi ích CĐTS chậm hơn so với LNST trước lợi ích CĐTS.
  • VCSC nhận thấy tiềm năng điều chỉnh tăng nhẹ đối với dự báo LNST sau lợi ích CĐTS cho năm 2025 (974 tỷ đồng, -40% YoY) khi kết quả từ GEE có thể tốt hơn kỳ vọng, dù cần thêm đánh giá chi tiết. VCSC hiện duy trì khuyến nghị KHẢ QUAN cho GEX với giá mục tiêu 27.100 đồng/cổ phiếu.

VGC: Biên lợi nhuận gộp mảng VLXD phục hồi mạnh, giúp LNST hoàn thành 36% kế hoạch cho năm 2025 của VCSC, phù hợp với kỳ vọng

  • Quý 1/2025: Doanh thu đạt 2,9 nghìn tỷ đồng (+8% YoY, hoàn thành 23% kế hoạch cho năm 2025) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 321 tỷ đồng (+56% YoY, hoàn thành 36% kế hoạch cho năm 2025).
  • Tăng trưởng doanh thu chủ yếu do doanh thu mảng cho thuê & dịch vụ KCN tăng 15% YoY, trong khi doanh thu từ mảng VLXD gần như đi ngang YoY.
  • Tổng biên lợi nhuận gộp quý 1 tăng 1,5 điểm % lên 29,5%, nhờ vào (1) Mảng VLXD phục hồi 9 điểm %, lấn át (2) Biên lợi nhuận KCN giảm 8,7 điểm %. Biên lợi nhuận gộp cải thiện ở tất cả các phân khúc thuộc VLXD, đáng chú ý là Sứ vệ sinh (tăng 20 điểm % lên 30%) và Kính xây dựng (tăng 8 điểm % lên 7%). VCSC kỳ vọng mảng VLXD sẽ tiếp tục cải thiện biên lợi nhuận gộp để đạt mức dự phóng biên lợi nhuận gộp cho năm 2025 là 19,4% (quý 1 đạt 17,6%).
  • VCSC nhận thấy không có thay đổi nào đáng kể đối với dự báo LNST sau lợi ích CĐTS cho năm 2025 (893 tỷ đồng, -19% YoY), dù cần thêm đánh giá chi tiết. VCSC hiện ước tính giá trị hợp lý của VGC là 46.700 đồng/cổ phiếu.

GEE: Doanh số tăng trưởng vững chắc, biên lợi nhuận gộp cao, có tiềm năng điều chỉnh tăng

  • Quý 1/2025: Doanh thu đạt 5,3 nghìn tỷ đồng (+42% YoY, hoàn thành 24% kế hoạch cho năm 2025) và LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo đạt 452 tỷ đồng (+4,3 lần YoY, hoàn thành 36% kế hoạch cho năm 2025).
  • Lợi nhuận tăng trưởng mạnh, nhờ (1) doanh số mảng thiết bị điện tăng (+45% YoY), (2) tổng biên lợi nhuận gộp tăng 5,5 điểm % lên 15,8% (so với 14,5% trong năm 2024 và cao hơn dự báo của VCSC là 13,2% trong năm 2025), (3) chi phí tài chính giảm 42% YoY.
  • Việc thoái vốn khỏi dự án thủy điện Sông Bung 4A chưa hoàn tất do đang chờ phê duyệt từ cơ quan chức năng. VCSC kỳ vọng thương vụ này sẽ hoàn tất trong năm 2025 với LNTT ước tính khoảng 113 tỷ đồng.
  • VCSC nhận thấy có tiềm năng điều chỉnh tăng dự báo LNST trong năm 2025 (1.264 tỷ đồng, -20% YoY) do biên lợi nhuận gộp từ mảng thiết bị điện vượt kỳ vọng, dù cần thêm đánh giá chi tiết

GMD: KQKD quý 1 tích cực nhờ thông lượng tăng mạnh; tốt hơn kỳ vọng

Báo cáo KQKD.

CTCP Gemadept (GMD) công bố KQKD quý 1/2025 như sau:

  • Doanh thu: 1.277 tỷ đồng (-10% so với quý trước (QoQ), +27% YoY; 24% dự báo cả năm của VCSC). KQKD tích cực so với cùng kỳ nhờ thông lượng tăng khoảng 25% YoY, trong khi giảm QoQ do yếu tố mùa vụ (quý 4 là mùa cao điểm và quý 1 là mùa thấp điểm).
  • LNST sau lợi ích CĐTS: 403 tỷ đồng (+72% QoQ, -28% YoY; 27% dự báo cả năm của VCSC).
  • LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi: 403 tỷ đồng (+72% QoQ, +79% YoY; 27% dự báo cả năm của VCSC).
  • VCSC lưu ý rằng dự báo hiện tại của VCSC chưa tính đến tác động của thuế quan đối ứng.

KQKD từng mảng:

Cảng (không bao gồm GML):

  • Thông lượng: Trong quý 1/2025, NDV xử lý 355.000 TEUs (-17% QoQ; +28% YoY; 23% dự báo năm 2025 của VCSC) và các cảng phía nam (không bao gồm GML) xử lý 340.000 TEUs (-14% QoQ; +23% YoY; 27% dự báo năm 2025 của VCSC). VCSC cho rằng thông lượng tăng mạnh so với cùng kỳ là do (1) hoạt động xuất khẩu tăng mạnh từ nửa cuối năm 2024 được duy trì đến quý 1/2025, (2) đóng góp từ kênh Hà Nam vào NDV và (3) việc nhập hàng trước (front-loading) của các nhà nhập khẩu Mỹ trước khi Tổng thống Trump đưa ra quyết định thuế quan đối ứng vào đầu tháng 4.
  • Doanh thu: 1.138 tỷ đồng (-11% QoQ, +35% YoY; 25% dự báo năm 2025 của VCSC). KQKD tích cực so với cùng kỳ nhờ (1) thông lượng tăng mạnh tại NDV và các cảng phía nam (không bao gồm GML) và (2) tăng khoảng 10–15% phí phi xếp dỡ tại NDV vào giữa tháng 2 năm 2025. Biên lợi nhuận:
  • Biên lợi nhuận gộp quý 1 thấp hơn dự báo năm 2025 của VCSC, ở mức 44,1% so với 47,0%.

Gemalink: Kết quả tích cực, với LNST ước tính quý 1/2025 đạt 245 tỷ đồng (-34% QoQ, +233% YoY; 29% dự báo năm 2025 của VCSC). Thông lượng của GML quý 1/2025 đạt 440.000 TEUs (-1% QoQ, +24% YoY; 27% dự báo năm 2025 của VCSC), nhờ các yếu tố (1) và (3) đã nêu ở trên cho NDV. Kết quả này tương ứng lợi nhuận trên mỗi TEU ở mức 557.200 đồng (-33% QoQ so với mức nền cao của quý 4/2024; +170% YoY so với mức nền thấp của quý 1/2024; 108% dự báo cả năm của VCSC).

Mảng logistics: Mảng logistics báo cáo doanh thu quý 1/2025 đạt 139 tỷ đồng (+3% QoQ, -15% YoY; 18% dự báo năm 2025 của VCSC) và biên lợi nhuận gộp là 43,3% (so với dự báo cả năm của VCSC là 40%).

Nhận định chung:

  • NDV: VCSC duy trì dự báo thông lượng năm 2025 (do kết quả quý 1 nhìn chung phù hợp với kỳ vọng) nhưng nhận thấy rủi ro điều chỉnh giảm dự báo biên lợi nhuận gộp (do kết quả quý 1 yếu hơn dự kiến), dù cần thêm đánh giá chi tiết.
  • GML: Kết quả quý 1 tốt hơn kỳ vọng. Với xu hướng front-loading từ các nhà nhập khẩu Mỹ do quyết định hoãn thuế trong 90 ngày, VCSC kỳ vọng sản lượng quý 2 sẽ tăng so với quý trước, từ đó thúc đẩy kết quả nửa đầu năm 2025 vượt trội so với dự báo hiện tại của VCSC. Tuy nhiên, việc đưa ra dự báo cho nửa cuối năm 2025 và năm 2026 vẫn còn hạn chế và sẽ phụ thuộc vào kết quả đàm phán thương mại Việt Nam–Mỹ
  • Tại cuộc họp gặp gỡ nhà đầu tư tuần trước, GMD đưa ra kế hoạch thông lượng năm 2025 của GML ở mức 1,8–1,9 triệu TEUs (+3–9% YoY; cao hơn 9–15% so với dự phóng năm 2025 của VCSC). Ban lãnh đạo vẫn tự tin đạt được mục tiêu này, do (1) 4 tuyến dịch vụ mới đến các quốc gia khác Mỹ đã được triển khai vào tháng 4, giảm sự phụ thuộc vào thị trường Mỹ và (2) phần lớn hàng hóa được xử lý tại GML (chủ yếu là đồ nội thất, quần áo, giày dép, lốp xe) là đơn đặt hàng từ các thương hiệu lớn như Nike và Adidas. Các hợp đồng này chủ yếu là dài hạn, và do đó vẫn sẽ tiếp tục được thực hiện, ít nhất là trong ngắn hạn, bất kể tác động của thuế quan.
  • Với kế hoạch của ban lãnh đạo về tăng trưởng sản lượng, và kết quả lợi nhuận trên mỗi TEU cao hơn dự kiến trong quý 1/2025, VCSC nhận thấy khả năng điều chỉnh tăng dự báo năm 2025 cho GML, dù cần thêm đánh giá chi tiết. VCSC cũng đang đánh giá lại dự báo năm 2026 của VCSC.
  • Mảng logistics: VCSC nhận thấy rủi ro điều chỉnh giảm đối với dự báo của VCSC, do doanh thu yếu hơn dự kiến, ảnh hưởng nhiều hơn so với mức tăng trong biên lợi nhuận

VPB: KQKD tích cực với nền tảng vốn dồi dào - Báo cáo KQKD

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPB) công bố KQKD quý 1/2025 với tổng thu nhập hoạt động (TOI) đạt 15,6 nghìn tỷ đồng (+16% YoY) và LNTT hợp nhất đạt 5,0 nghìn tỷ đồng (+20% YoY), đều đạt 21% dự báo cả năm của VCSC. Nhìn chung, kết quả quý 1/2025 phù hợp với kỳ vọng nhờ tăng trưởng doanh thu mạnh mẽ và sự phục hồi tiếp tục tại FE Credit (FEC). Tuy nhiên, VCSC cho rằng phân khúc khách hàng thu nhập thấp của VPB (đặc biệt là FEC) có thể dễ bị ảnh hưởng hơn trước các biến động kinh tế và ảnh hưởng đến khả năng hoàn thành kế hoạch cả năm.

Ngân hàng dự kiến sẽ trình mục tiêu tăng trưởng LNTT năm 2025 là 26% tại ĐHCĐ sắp tới (so với dự báo 20% của VCSC). VPB cho biết sẽ theo dõi sát diễn biến thị trường để chủ động ứng phó với những bất ổn liên quan đến thuế quan.

  • Tăng trưởng tín dụng của ngân hàng mẹ trong quý 1/2025 đạt 6,0% (tăng trưởng cho vay đạt 24,1%), trong đó trái phiếu doanh nghiệp giảm 1% QoQ (-64% YoY) và chiếm 1,1% dư nợ tín dụng. Cho vay bán lẻ (đặc biệt là cho vay mua nhà) và doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) là động lực tăng trưởng. Cho vay ký quỹ tại VPBankS tăng 35% QoQ đạt 13 nghìn tỷ đồng trong quý 1/2025.
  • Tăng trưởng tiền gửi hợp nhất quý 1/2025 đạt 13,7%, tuy nhiên tỷ lệ CASA duy trì ở mức 13,9% (gần như đi ngang so với quý trước và so với cùng kỳ).
  • Tỷ lệ dư nợ cho vay/tổng tiền gửi (LDR) và tỷ lệ huy động ngắn hạn cho vay trung dài hạn trong quý 1/2025 lần lượt là 79,2% (-2,4 điểm % QoQ) và 24,3% (-3,0 điểm % QoQ). Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) hợp nhất đạt gần 15%.
  • NIM hợp nhất quý 1/2025 đạt 5,74% (-11 điểm cơ bản QoQ; -7 điểm cơ bản YoY) so với dự báo cả năm là 5,94%. VCSC cho rằng sự suy giảm NIM chủ yếu do cạnh tranh lãi suất cho vay và tăng trưởng huy động cao hơn đáng kể so với tăng trưởng tín dụng.
  • Thu nhập ngoài lãi (NOII) quý 1/2025 thấp hơn kỳ vọng (đạt 14% kế hoạch cả năm), chủ yếu do thu nhập từ giao dịch ngoại hối giảm mạnh (-60% YoY) và phí từ dịch vụ thanh toán & ngân quỹ giảm (-57% YoY). Tuy nhiên, phí bancassurance cho thấy sự cải thiện từ mức nền thấp (+43% YoY) và thu hồi nợ xấu đã xử lý tăng 129% YoY (đến từ cả ngân hàng mẹ và FEC).
  • Tỷ lệ chi phí/thu nhập (CIR) quý 1/2025 đạt 24,9% (+3,4 điểm % QoQ), vẫn ở mức thấp trong danh mục theo dõi của VCSC. Số lượng nhân viên hợp nhất tăng 12% do mở rộng tại các công ty con.
  • Tỷ lệ nợ xấu (NPL) tăng theo quý, nhưng nợ nhóm 2 giảm mạnh. Tỷ lệ nợ xấu hợp nhất quý 1/2025 đạt 4,74% (+54 điểm cơ bản QoQ; -9 điểm cơ bản YoY). Tỷ lệ nợ nhóm 2/dư nợ cho vay là 4,30% (-196 điểm cơ bản QoQ; -400 điểm cơ bản YoY). VCSC cho rằng nợ xấu tăng so với quý trước chủ yếu do chuyển từ nợ nhóm 2; trong khi đó, nợ nhóm 2 giảm mạnh cho thấy chất lượng tài sản nhìn chung vẫn đang được kiểm soát.
  • Tỷ lệ dự phòng bao phủ nợ xấu (LLR) hợp nhất quý 4/2024 là 47,4% (-8,7 điểm % QoQ; -4,3 điểm % YoY).
  • VCSC ước tính LNTT của FEC trong quý 1/2025 vào khoảng 100 tỷ đồng (so với hơn 500 tỷ đồng trong năm 2024), củng cố lộ trình phục hồi. Dù quý 1 thường là mùa thấp điểm cho công ty tài chính tiêu dùng, giải ngân mới vẫn tăng 17% YoY. VCSC ước tính dư nợ FEC giảm khoảng 5% trong quý 1/2025 và tỷ lệ nợ xấu khoảng 20% (đi ngang so với cùng kỳ; +5 điểm % QoQ).

BMP: Lợi nhuận vượt kỳ vọng nhờ tăng trưởng doanh thu từ gia tăng chiết khấu, giá đầu vào thuận lợi và kiểm soát chi phí SG&A hiệu quả - Báo cáo KQKD

CTCP Nhựa Bình Minh (BMP) ghi nhận KQKD Q1/2025 tích cực, vượt kỳ vọng của VCSC ở cả doanh thu và lợi nhuận:

  • Doanh thu thuần: 1.383 tỷ (+31% QoQ, +38% YoY; hoàn thành 27% dự báo cả năm 2025 của VCSC)
  • LNST sau lợi ích CĐTS: 287 tỷ (+24% QoQ, +51% YoY; hoàn thành 28% dự báo cả năm 2025 của VCSC)
  • VCSC đánh giá có khả năng điều chỉnh tăng dự báo cho BMP do KQKD Q1 tốt hơn dự kiến.
  • Lưu ý rằng dự báo hiện tại của VCSC chưa phản ánh tác động của chính sách thuế đối ứng. Tuy nhiên, VCSC kỳ vọng không có thay đổi đáng kể cho BMP do: (1) 100% doanh thu đến từ thị trường miền Nam, và (2) khả năng suy giảm nhu cầu từ bất động sản (do sức mua yếu hơn) có thể được bù đắp bởi giá đầu vào giảm (do căng thẳng thương mại Mỹ-Trung khiến kinh tế Trung Quốc phục hồi chậm hơn).
  • Tăng trưởng doanh thu tốt nhờ đẩy mạnh chính sách khuyến mãi: Doanh thu Q1/2025 tăng mạnh 31% QoQ và 38% YoY, chủ yếu nhờ tổng giá trị chiết khấu tăng mạnh (+83% QoQ, +33% YoY), đưa tỷ lệ chiết khấu/doanh thu lên mức 15,1%, cao hơn dự báo cả năm 2025 của VCSC là 12,9%. Đây là kết quả đáng ghi nhận khi Q1 thường là mùa thấp điểm.
  • Biên lợi nhuận từ HDKD duy trì ổn định dù đẩy mạnh chính sách khuyến mãi: BMP đạt biên lợi nhuận từ HDKD 27,2% trong Q1/2025 – giảm nhẹ từ mức đỉnh 28,1% của Q4/2024 nhưng cao hơn đáng kể so với 24,5% trong Q1/2024. Dù mức giảm QoQ phản ánh hoạt động khuyến mãi gia tăng, với tổng chiết khấu/doanh thu tăng mạnh thêm 4,3 điểm %, biên lợi nhuận từ HDKD chỉ giảm 0,9 điểm % QoQ. Điều này được hỗ trợ bởi (1) biên LN gộp giữ ổn định ở mức cao 42,7% nhờ giá đầu vào tiếp tục duy trì ở mức thấp, (2) kiểm soát chi phí SG&A hiệu quả, khi tỷ lệ SG&A bình thường/doanh thu (tức SG&A không bao gồm chiết khấu) giảm 3,4 điểm % QoQ – chủ yếu do chi phí bao bì và thuê ngoài giảm 60% QoQ (chiếm khoảng 50% SG&A bình thường trong Q4/2024) và doanh thu tăng mạnh. So với cùng kỳ YoY, biên lợi nhuận từ HDKD cải thiện 2,7 điểm %, nhờ biên LN gộp cao, tỷ lệ chiết khấu/doanh thu thấp hơn và kiểm soát chi phí SG&A bình thường hiệu quả hơn.

HSG: Dự kiến một năm đầy thách thức dù có sự hỗ trợ ngắn hạn - Cập nhật

  • VCSC giữ nguyên khuyến nghị PHÙ HỢP THỊ TRƯỜNG đối với cổ phiếu CTCP Tập đoàn Hoa Sen (HSG) và giảm 31% giá mục tiêu xuống còn 13.500 đồng/cổ phiếu
  • Giá mục tiêu thấp hơn của VCSC phản ánh việc VCSC giảm 57%/60%/53%/39%/31% dự báo LNST sau lợi ích CĐTS giai đoạn năm tài chính 2025–29, do (1) LNST sau lợi ích CĐTS năm tài chính 2024 thấp hơn 35% so với dự báo của VCSC và (2) triển vọng thận trọng hơn đối với thị trường tôn mạ. Những yếu tố này được bù đắp một phần bởi tỷ lệ WACC thấp hơn, ở mức 14,3% (so với mức 15,5% trước đây), nhờ tỷ lệ nợ vay trên tổng vốn tăng lên 33% (từ 21%), dựa trên KQKD năm tài chính 2024. 
  • VCSC điều chỉnh giảm dự báo lợi nhuận giai đoạn năm tài chính 2025–29 do: (1) sản lượng bán giảm 5%/năm do xuất khẩu yếu hơn, được bù đắp một phần bởi tăng trưởng trong nước mạnh hơn; (2) biên lợi nhuận gộp trung bình giảm khoảng 80 điểm cơ bản mỗi năm do chi phí đầu vào HRC tăng sau khi áp thuế chống bán phá giá (AD20) lên HRC của Trung Quốc; (3) chi phí SG&A/doanh thu tăng 55 điểm cơ bản mỗi năm do chi phí vận chuyển cao hơn dự kiến trong năm tài chính 2024 và HSG mở rộng chuỗi bán lẻ Hoa Sen Home. 
  • Đối với năm tài chính 2025, VCSC dự báo LNST sau lợi ích CĐTS giảm 2% YoY. VCSC kỳ vọng (1) sản lượng bán đi ngang YoY, (2) biên lợi nhuận gộp tăng 10 điểm phần trăm YoY nhờ giá bán trung bình (ASP) tăng 3,5% (so với chi phí đầu vào tăng 3,4% YoY), (3) chi phí SG&A/doanh thu giảm 30 điểm cơ bản YoY nhờ chi phí vận chuyển thấp hơn và nỗ lực tối ưu chi phí trong bối cảnh thị trường khó khăn. Tuy nhiên, VCSC cho rằng những điều này sẽ bị ảnh hưởng do lãi ròng từ chênh lệch tỷ giá giảm YoY vì nguồn thu USD thấp hơn do xuất khẩu giảm.