Ngày 26/05/2025
CÁC KHUYẾN NGHỊ PHÂN TÍCH CƠ BẢN
SSI khuyến nghị KHẢ QUAN cp VCB (TP: 69)
VCB: Cuộc họp Chuyên viên phân tích Q1/25: Bình Tâm Bước Tiếp
Triển vọng lợi nhuận 2025 ở mức vừa phải trong bối cảnh nhiều biến động: VCB đặt kế hoạch tăng trưởng lợi nhuận trước thuế (LNTT) năm 2025 ở mức khiêm tốn 3,5% svck, phản ánh việc không còn ghi nhận các khoản hoàn nhập dự phòng hay khoản phí trả trước từ hợp đồng bancassurance như trong năm 2024 cũng như rủi ro tiềm ẩn nếu tình hình căng thẳng thương mại leo thang.
NIM cải thiện, chất lượng tài sản duy trì ổn định: Ban lãnh đạo kỳ vọng NIM sẽ phục hồi về khoảng 3% vào cuối năm (so với mức 2,64% trong Q1/2025), thông qua những nỗ lực cơ cấu danh mục tín dụng dịch chuyển sang các khoản vay trung dài hạn có lợi suất cao hơn. Cho vay bán lẻ kỳ vọng cũng sẽ có sự khởi sắc sau khoảng thời gian khó khăn trong 2 năm vừa qua. Chất lượng tài sản sẽ được kiểm soát với tỷ lệ nợ xấu dưới 1,5% và chi phí tín dụng dự kiến dao động trong khoảng 0,2–0,3% tổng dư nợ.
Định giá hợp lý, duy trì khuyến nghị KHẢ QUAN: Với P/B dự phóng 2025 ở mức 2,09x – thấp hơn trung bình lịch sử, và giá mục tiêu 12 tháng là 69.000 đồng/cổ phiếu (tương đương tiềm năng tăng giá là 21%), chúng tôi duy trì khuyến nghị KHẢ QUAN đối với cổ phiếu VCB.
KQKD Q1/2025 của VCB không có nhiều điểm nhấn nhưng nhìn chung phù hợp với kỳ vọng, với LNTT đạt 10,9 nghìn tỷ đồng (+1,3% svck). Mặc dù triển vọng ngắn hạn có nhiều thách thức, ngân hàng vẫn thể hiện khả năng quản trị rủi ro tốt và nền tảng tài chính vững chắc trong bối cảnh bất ổn bên ngoài gia tăng. Chúng tôi cho rằng với cách tiếp cận thận trọng đối với rủi ro thuế quan và việc chủ động giám sát chất lượng tài sản, triển vọng tăng trưởng trong trung hạn của ngân hàng vẫn được duy trì.
Chúng tôi duy trì quan điểm tích cực đối với VCB, nhưng vẫn cần lưu ý một số rủi ro trong trung hạn, bao gồm: thu nhập từ tài trợ thương mại có thể giảm tốc, áp lực đối với chất lượng sản, và NIM có thể bị thu hẹp nhẹ nếu ngân hàng tiếp tục hỗ trợ khách hàng trong môi trường vĩ mô còn nhiều thách thức. Tuy nhiên, chúng tôi cho rằng những rủi ro này có khả năng sẽ thể hiện rõ rệt hơn từ năm 2026, thay vì ảnh hưởng ngay đến kết quả 2025. Chúng tôi dự báo LNTT năm 2025 đạt 44,7 nghìn tỷ đồng (+5,9% svck), được hỗ trợ bởi tăng trưởng tín dụng 13% và NIM giảm nhẹ 4 điểm cơ bản, về mức 2,82%.
Cổ phiếu VCB hiện đang giao dịch ở mức P/B trượt 12 tháng là 2,56x – thấp hơn mức trung bình lịch sử 3,2x và ngưỡng -1 độ lệch chuẩn là 2,82x. Mức định giá này có thể phản ánh chiến lược cho vay thận trọng của VCB trong 2 năm qua, dẫn đến việc mất một phần thị phần so với các ngân hàng tư nhân hàng đầu. Tuy nhiên, với P/B dự phóng 2025 chỉ 2,09x, chúng tôi cho rằng định giá hiện tại khá hợp lý, đặc biệt xét đến vai trò trọng yếu trong toàn hệ thống và chất lượng tài sản thuộc nhóm dẫn đầu ngành. Với giá mục tiêu 12 tháng là 69.000 đồng/cổ phiếu, tương đương tiềm năng tăng giá 21%, chúng tôi duy trì khuyến nghị KHẢ QUAN đối với cổ phiếu VCB.
Yếu tố tác động tích cực
Trong trường hợp thị trường chứng khoán Việt Nam được nâng hạng, VCB có khả năng được đưa vào rổ chỉ số MSCI hoặc FTSE Russell Emerging Markets, từ đó có thể thúc đẩy lực cầu từ nhà đầu tư nước ngoài đối với cổ phiếu VCB.
Việc hoàn tất phát hành riêng lẻ sớm hơn dự kiến có thể tăng cường vốn và củng cố nền tảng tài chính của ngân hàng.
Rủi ro giảm đối với khuyến nghị:
Kế hoạch phát hành riêng lẻ diễn ra chậm hơn dự kiến có thể ảnh hưởng kém tích cực đến tâm lý nhà đầu tư.
Việc Mỹ áp mức thuế đối ứng cao hơn dự kiến có thể tác động bất lợi hơn tới VCB so với các ngân hàng tư nhân khác, do ngân hàng có tỷ trọng khách hàng FDI cao hơn.
HSC khuyến nghị TĂNG TỶ TRỌNG cp CTD (TP: 90), NẮM GIỮ cp TCM (TP: 31.5), GIẢM TỶ TRỌNG cp NVL (TP: 10.5)
CTD:Duy trì khuyến nghị Tăng tỷ trọng; tiềm năng tăng giá 11% sau khi điều chỉnh giảm giá mục tiêu
HSC duy trì khuyến nghị Tăng tỷ trọng đối với CTD nhưng giảm 10% giá mục tiêu xuống 90.000đ do giảm dự báo lợi nhuận (số lượng dự án chưa triển khai dồi dào nhưng tỷ suất lợi nhuận thấp) sau khi phân tích KQKD Q3/NĐTC 2024-2025 (năm tài chính kết thúc vào tháng 6) và triển vọng doanh nghiệp.
HSC giảm lần lượt bình quân 8% và 30% dự báo doanh thu thuần và lợi nhuận thuần cho giai đoạn từ NĐTC 2024-2025 đến NĐTC 2026-2027 đa phần do giảm giả định tỷ suất lợi nhuận do chi phí nguyên vật liệu tăng cao cũng như áp lực cạnh tranh ngày càng lớn làm ảnh hưởng đến lợi nhuận.
Sau khi giá cổ phiếu tăng 6% trong 1 tháng qua, CTD đang giao dịch với P/E trượt dự phóng 1 năm là 16,9 lần, thấp hơn 0,6 độ lệch chuẩn so với bình quân 3 năm ở mức 20,6 lần và thấp hơn 0,9 lần so với giá trị sổ sách tại thời điểm cuối NĐTC 2024-2025. Tại giá mục tiêu mới, tiềm năng tăng giá là 11%.
TCM: Áp lực gia tăng; giảm giá mục tiêu, hạ khuyến nghị xuống Nắm giữ
HSC giảm 34% giá mục tiêu đối với TCM xuống 31.500đ và hạ khuyến nghị xuống Nắm giữ (từ Tăng tỷ trọng). Mặc dù KQKD nửa đầu năm 2025 vẫn còn khả quan, nhưng Công ty có thể sẽ gặp nhiều khó khăn từ Q3/2025 trở đi.
HSC giảm 10-22% dự báo lợi nhuận thuần giai đoạn 2025-2027. Dự báo mới cho thấy lợi nhuận thuần giảm 2% mỗi năm trong năm 2025 và 2026, sau đó tăng 5% trong năm 2027 – nhìn chung ảm đạm và thấp hơn so với bình quân dự báo thị trường cho từng năm.
Sau khi giá cổ phiếu giảm 26% trong 3 tháng qua, TCM đang giao dịch với P/E trượt dự phóng 1 năm là 11,9 lần, thấp hơn 0,6 độ lệch chuẩn so với bình quân từ tháng 1/2019 ở mức 18,5 lần. Theo quan điểm của HSC, mức định giá này chưa đủ thấp dựa trên triển vọng sắp tới.
NVL: Tăng giá mục tiêu nhưng vẫn còn rủi ro giảm giá 14%; Giảm tỷ trọng
HSC duy trì khuyến nghị Giảm tỷ trọng đối với NVL nhưng tăng 18% giá mục tiêu lên 10.500đ (rủi ro giảm giá 14%) sau khi điều chỉnh các giả định dự báo dựa trên KQKD Q1/2025, thông tin cập nhật từ ĐHCĐ ngày 24/4 và các tin tức mới nhất (đặc biệt là triển vọng pháp lý được cải thiện tại các dự án lớn như Aqua City).
HSC điều chỉnh tăng nhẹ dự báo cho giai đoạn 2025-2027. Tuy nhiên, HSC vẫn dự kiến (1) NVL sẽ ghi nhận lỗ trong năm 2025-2026 và (2) 2027 sẽ là năm bước ngoặt với kỳ vọng Công ty có khả năng ghi nhận chuyển biến tích cực về lợi nhuận.
Giá cổ phiếu đã tăng mạnh 33% trong 1 tháng qua, tương đương tăng 41,7% kể từ đầu tháng, chủ yếu nhờ tâm lý thị trường cải thiện sau các thông tin tích cực. NVL đang giao dịch với mức chiết khấu 30,4% so với ước tính RNAV, sát với bình quân 3 năm ở mức 32,5%.
VCSC khuyến nghị MUA cp HDB (TP: 27), KBC (TP: 36.1), PVS (TP: 39), cập nhật MWG
MWG - Gặp gỡ NĐT: Ban lãnh đạo vẫn cam kết hoàn thành kế hoạch LNST năm 2025
VCSC đã tham dự buổi họp gặp gỡ NĐT của MWG vào ngày 22/05/2025. Dưới đây là các ghi nhận chính của VCSC:
KQKD tháng 4/2025 sơ bộ: Doanh thu đạt 12,5 nghìn tỷ đồng (+8% YoY và MoM). Doanh thu của TGDĐ & ĐMX tăng 4% YoY và 13% MoM. Doanh thu của BHX tăng 22% YoY và gần như đi ngang MoM. Trong 4 tháng đầu năm 2025 (4T 2025), doanh thu của MWG tăng 13% YoY, trong đó TGDĐ & ĐMX tăng 12% YoY và BHX tăng 21% YoY.
Theo ban lãnh đạo, thị trường ICT Việt Nam trong 4T 2025 tăng 4–5%, trong khi TGDĐ & ĐMX tăng khoảng 12% YoY. Giá trị thị trường hàng tiêu dùng nhanh (FMCG) tăng 7–8% YoY, trong khi BHX tăng 21% YoY.
Ban lãnh đạo trích dẫn nguồn bên ngoài và kì vọng doanh thu của mảng bán lẻ tiêu dùng tại Việt Nam sẽ tăng khoảng 6–8% YoY trong năm 2025.
Bất chấp rủi ro từ thuế đối ứng, MWG không điều chỉnh kế hoạch LNST năm 2025 là 4,9 nghìn tỷ đồng (+30% YoY) và vẫn cam kết thực hiện mục tiêu này. Dựa trên KQKD hiện tại, MWG tự tin có thể chia cổ tức tiền mặt ở mức 1.000 đồng/cổ phiếu và thực hiện mua lại 10 triệu cổ phiếu trong năm 2025.
Kế hoạch vốn đầu tư năm 2025: 1,2 nghìn tỷ đồng (tăng 20% so với kế hoạch trước đây cho năm 2025), chủ yếu dùng để mở rộng hệ thống cửa hàng.
Công ty tiếp tục nhấn mạnh chiến lược tối đa hóa lợi nhuận ròng tuyệt đối, thay vì tập trung vào cải thiện biên lợi nhuận.
Khấu hao & chiết khấu giảm 30% YoY trong quý 1/2025 do phần lớn cửa hàng TGDĐ & ĐMX đã khấu hao hết và MWG cũng đã đóng hơn 400 cửa hàng trong năm ngoái.
BHX:
Trong quý 1/2025, doanh thu của BHX tăng 20% YoY, trong đó tăng trưởng doanh thu tại cửa hàng hiện hữu (SSSG) đạt 10% YoY.
Hiện có hơn 25 trung tâm phân phối (DC); mỗi DC phục vụ 50–80 cửa hàng.
Biên lợi nhuận gộp giảm trong những năm qua do tỷ trọng doanh thu từ thực phẩm tươi sống tăng – nhóm hàng có biên lợi nhuận gộp thấp hơn so với FMCG.
Lợi nhuận ròng quý 1/2025 đạt 22 tỷ đồng, tương ứng biên lợi nhuận ròng đạt 0,2%. Ban lãnh đạo nhận thấy nhiều thách thức trong việc hoàn thành kế hoạch lợi nhuận ròng năm 2025 là 500 tỷ đồng nhưng vẫn cam kết theo đuổi mục tiêu này.
Các cửa hàng mới tại khu vực miền Trung ghi nhận doanh thu/cửa hàng trung bình hàng tháng đạt 1,2–1,5 tỷ đồng sau 1 tháng vận hành. Tất cả cửa hàng mở mới trong quý 1/2025 đều ghi nhận lợi nhuận từ HĐKD ở mức dương tại cấp độ cửa hàng.
BHX tiếp tục tự vận hành hệ thống logistic nội bộ, với công suất logistic hiện tại vẫn đủ để phục vụ mở rộng thêm ở miền Trung.
Thói quen tiêu dùng tại miền Trung khác với miền Nam – người tiêu dùng miền Trung chú trọng giá cả và chi tiêu thận trọng hơn. Mô hình cửa hàng tại miền Trung có quy mô và danh mục hàng hóa (SKU) nhỏ hơn nhẹ so với miền Nam.
Vào tháng 5/2025, Hội đồng Quản trị của MWG đã thông qua chính sách triển khai chương trình phát hành quyền chọn mua cổ phần có điều kiện tại BHX. Chương trình này nhắm đến các cán bộ quản lý chủ chốt của BHX và các công ty con khác thuộc MWG có đóng góp trực tiếp và đáng kể cho BHX. Ban lãnh đạo cho biết tỷ lệ phát hành ESOP sẽ tối đa 5%.
Chưa có kế hoạch gọi vốn từ nhà đầu tư chiến lược.
TGDĐ & ĐMX:
Trong tháng 4/2025, doanh số máy lạnh giảm so với cùng kỳ năm trước do thời tiết mát mẻ hơn và mùa mưa đến sớm hơn so với năm 2024.
Quan điểm của VCSC: Doanh thu 4T 2025 hoàn thành 33% dự báo cả năm và phù hợp với kỳ vọng của VCSC. Tuy nhiên, LNST quý 1/2025 của BHX thấp hơn dự báo của VCSC. Do đó, VCSC nhận thấy rủi ro điều chỉnh giảm đối với dự báo cho BHX, dù cần thêm đánh giá chi tiết.
HDB: Tổng thu nhập hoạt động (TOI) cao bù đắp cho áp lực lên chi phí tín dụng và hỗ trợ lợi nhuận – Cập nhật
VCSC duy trì khuyến nghị MUA đối với HDB và điều chỉnh tăng 8% giá mục tiêu lên 27.000 đồng/cổ phiếu, nhờ (1) tác động tích cực từ việc VCSC cập nhật giá mục tiêu sang giữa năm 2026, và (2) dự báo LNST sau lợi ích CĐTS giai đoạn 2025–2029 tăng 2% (lần lượt tăng 3%/2%/4%/3%/0% trong các năm 2025/26/27/28/29).
VCSC duy trì dự báo LNTT năm 2025 của HDS đạt 1,4 nghìn tỷ đồng (+19% YoY), dựa trên LNTT đạt 306 tỷ đồng (+19% YoY) và tỷ lệ nợ xấu ổn định ở mức 7,3% trong quý 1/2025. Tại buổi họp NĐT gần đây, ban lãnh đạo bày tỏ quan điểm tự tin rằng ngân hàng sẽ đạt mục tiêu tăng trưởng cao trong năm 2025 (LNTT +27% YoY; tăng trưởng tín dụng +32% YoY) và cải thiện chất lượng tài sản vào cuối năm.
P/B dự phóng năm 2025 của HDB ở mức 1,2 lần – tương đương với mức trung vị P/B dự phóng của các ngân hàng khác. Bên cạnh đó, ROE dự phóng năm 2025 của HDB ở mức cao nhất 25,7%, so với mức trung vị 19,0% của các ngân hàng mà VCSC theo dõi.
HDB giới hạn tỷ lệ sở hữu nước ngoài (FOL) ở mức 17,5%, trong bối cảnh 325 triệu USD trái phiếu chuyển đổi quốc tế sẽ đáo hạn trong giai đoạn 2025–2027. Cho đến nay, chưa có trái chủ nào công bố ý định chuyển đổi (chưa đưa vào định giá của VCSC). Trong tháng 5/2025, 30 triệu USD trái phiếu chuyển đổi đã được gia hạn thêm 2 năm.
HDB đang tìm kiếm nhà đầu tư chiến lược nước ngoài và đủ điều kiện để nâng FOL lên 49%, nhưng chưa có đề xuất hoặc kế hoạch cụ thể nào được công bố.
Rủi ro: NIM thấp hơn kỳ vọng; khó kiểm soát chi phí tín dụng trong môi trường thuế quan bất lợi; việc hỗ trợ ngân hàng Vikki có thể làm chậm tăng trưởng của HDB.
KBC: Lượng bàn giao đất KCN và lợi nhuận dự kiến tăng so với mức nền thấp của năm 2024 – Cập nhật
VCSC duy trì khuyến nghị MUA đối với Tổng Công ty Phát triển Đô thị Kinh Bắc (KBC) nhưng giảm nhẹ 1% giá mục tiêu còn 36.100 đồng/cổ phiếu, khi nợ vay ròng cao hơn tính đến cuối quý 1/2025 và dự báo thấp hơn đối với doanh số cho thuê đất khu công nghiệp (KCN) và giá bán trung bình (ASP) được bù đắp bởi việc VCSC cập nhật mô hình định giá đến giữa năm 2026 và loại bỏ ảnh hưởng pha loãng sau khi loại trừ kế hoạch phát hành riêng lẻ khỏi mô hình dự báo.
VCSC dự báo LNST sau lợi ích CĐTS năm 2025 sẽ tăng mạnh 266% YoY đạt 1,4 nghìn tỷ đồng, khi VCSC kỳ vọng lượng bàn giao đất KCN đạt 145 ha (so với mức nền thấp là khoảng 33 ha vào năm 2024 và khoảng 90 ha tính riêng trong quý 1/2025), chủ yếu đến từ việc mở bán các dự án Cụm công nghiệp Hưng Yên (Hưng Yên ) và KCN Tràng Duệ 3 (Hải Phòng). Trong năm 2026, VCSC dự báo LNST sau lợi ích CĐTS tăng 57% YoY chủ yếu nhờ các đợt mở bán và bàn giao tại dự án khu đô thị (KĐT) Tràng Cát, sau khi đã hoàn tất tiền sử dụng đất trong quý 1/2025.
VCSC giảm 18%/41% dự báo LNST sau lợi ích CĐTS năm 2025/2026, chủ yếu do VCSC giảm dự báo lượng bàn giao đất KCN và KĐT năm 2025/2026 trong bối cảnh thách thức từ thông báo thuế đối ứng của Mỹ gần đây và các cuộc đàm phán thương mại đang diễn ra.
VCSC loại bỏ giả định về kế hoạch phát hành riêng lẻ (tối đa 250 triệu cổ phiếu; tương đương 33% số lượng cổ phiếu lưu hành hiện tại) khỏi mô hình dự báo và định giá, do nguy cơ trì hoãn sau các công bố thuế quan dần đây, mặc dù ban lãnh đạo vẫn hướng đến triển khai trong năm 2025.
Dựa trên dự báo của VCSC, KBC đang giao dịch với P/B dự phóng năm 2025/2026 là 1,0/0,9 lần – thấp hơn mức trung vị 2 năm của công ty là 1,3 lần.
Rủi ro đối với quan điểm tích cực của VCSC: Trì hoãn triển khai các dự án mới và/hoặc trì hoãn trong đầu tư từ các khách hàng tiềm năng; Mỹ áp thuế cao hơn dự kiến đối với Việt Nam, khiến doanh số cho thuê đất KCN phục hồi chậm hơn dự kiến; rủi ro pha loãng từ kế hoạch phát hành riêng lẻ của KBC.
PVS: Vẫn là lựa chọn phòng thủ tốt với định giá hấp dẫn dù điều chỉnh tăng chi phí XDCB - Cập nhật
VCSC điều chỉnh giảm 13% giá mục tiêu xuống 39.000 đồng/cổ phiếu nhưng vẫn duy trì khuyến nghị MUA cho Tổng CTCP Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam (PVS). VCSC giảm giá mục tiêu chủ yếu do (1) mức giảm 6% trong dự báo tổng LNST sau lợi ích CĐTS của VCSC (tương ứng +1%/-8%/-6%/-6%/-7% cho dự báo các năm 2025/26/27/28/29) và (2) giả định vốn đầu tư XDCB của VCSC tăng 71% do PVS nâng kế hoạch vốn đầu tư XDCB giai đoạn 2026-2030 thêm 57%. PVS tiếp tục nâng cấp hạ tầng của công ty với kỳ vọng tiềm năng tăng trưởng tích cực của dự án điện gió ngoài khơi xuất khẩu điện sang Singapore cũng như khối lượng công việc Cơ khí & Xây dựng (M&C) cho các nhà máy điện hạt nhân, các dự án thu giữ, sử dụng và lưu trữ carbon (CCUS) dự kiến sẽ được triển khai ngoài giai đoạn dự báo cụ thể của VCSC trong báo cáo này. VCSC cho rằng kế hoạch chi vốn đầu tư cao hơn củng cố quan điểm của VCSC về tiềm năng tăng trưởng mạnh mẽ, dài hạn của PVS.
VCSC điều chỉnh giảm dự báo tổng LNST sau lợi ích CĐTS do (1) VCSC hạ giả định biên lợi nhuận M&C của VCSC trong giai đoạn 2026-29 từ mức 2,5%/3,5%/4,4%/4,4% xuống 2,0%/3,0%/4,0%/4,0% do vốn đầu tư XDCB cao hơn và chính sách kế toán hiện hành (ghi nhận là chi phí trong kỳ thay vì khấu hao) sẽ tiếp tục gây áp lực lên biên lợi nhuận cho đến năm 2027 (theo ban lãnh đạo), và (2) VCSC điều chỉnh giảm nhẹ dự báo lợi nhuận từ FSO Lô B.
VCSC dự phóng LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi năm 2025 sẽ tăng 10% YoY, được thúc đẩy bởi mảng M&C với dự báo tăng trưởng doanh thu 86% và giả định biên lợi nhuận gộp 1,5%. Dự báo LNST báo cáo năm 2025 sẽ giảm 13% YoY do VCSC đưa khoản dự phòng 250 tỷ đồng cho công ty con Sao Mai Bến Đình (PVS sở hữu 51%) vào định giá (trang 17).
VCSC dự phóng tốc độ tăng trưởng kép (CAGR) EPS báo cáo/cốt lõi là 31%/19% cho giai đoạn 2025-27, được thúc đẩy bởi dự phóng backlog M&C của VCSC là 6,1 tỷ USD cho giai đoạn 2025-2029 (không đổi so với dự báo trước đây, với 3,4 tỷ USD hay 56% đã được ký kết) và lợi nhuận từ các liên doanh FSO/FPSO là 762 tỷ đồng/năm trong giai đoạn 2025-29.
PVS có định giá hấp dẫn với P/E cốt lõi dự phóng năm 2025 là 13,2 lần, tương úng PEG 2 năm 0,7, và P/B là 0,9 lần. Tiền mặt ròng của công ty vào cuối quý 1/2025 tăng 9% QoQ đạt 588 triệu USD, tương đương 114% vốn hóa thị trường. VCSC xem PVS là một cổ phiếu phòng thủ trong bối cảnh giá dầu có thể tiếp tục giảm và tác động tiềm ẩn từ các chính sách kinh tế của Tổng thống Trump, với triển vọng không đổi cho dự án Lô B và ngành điện gió ngoài khơi.
Rủi ro: Khả năng giá dầu giảm có thể ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý đầu tư, mặc dù doanh thu và lợi nhuận của PVS vẫn mang tính phòng thủ nhờ vào backlog M&C vững chắc của công ty.
VDSC khuyến nghị TÍCH LŨY cp ACV (TP: 113.2)
ACV: Doanh thu và lợi nhuận duy trì đà tăng trưởng nhờ nhu cầu du lịch quốc tế
Trong Q1-FY25, LNST đạt 2.716 tỷ đồng (+5% YoY), phù hợp với dự phóng của VDSC (ước tính Q1-FY25, LNST đạt 2.560 tỷ đồng) và tương ứng hoàn thành 26% dự phóng cho năm 2025.
VDSC duy trì quan điểm tích cực về tiềm năng tăng trưởng của ACV trong năm 2025. Dự phóng cho năm 2025, sản lượng hành khách quốc tế và nội địa lần lượt là 46 triệu lượt (+9% YoY) và 76 triệu lượt (+6% YoY). doanh thu và LNST lần lượt là 24.626 tỷ đồng (+9% YoY) và 10.472 tỷ đồng (+3% YoY).
Tình hình COVID-19 trong tháng 5/2025 cho thấy sự gia tăng trở lại tại một số quốc gia Đông Nam Á và Trung Quốc, nhưng phần lớn không có triệu chứng nguy hiểm và vẫn được kiểm soát. Dù vậy, đây vẫn được xem là rủi ro trọng yếu của ngành hàng không và cần được theo dõi do có thể tác động giảm sản lượng hành khách quốc tế đến Việt Nam.
Giá cổ phiếu ACV đang phản ánh tương đối đầy đủ những tiềm năng tăng trưởng, VDSC khuyến nghị TÍCH LŨY với giá mục tiêu là 113.200 VNĐ/cổ phiếu, tương ứng với mức sinh lời kỳ vọng là 15%.
VCBS khuyến nghị MUA cp HDB (TP: 27.298), TRUNG LẬP cp VNM (TP: 60)
HDB: Sự hồi phục của nền kinh tế hỗ trợ đà tăng trưởng lợi nhuận
ĐÁNH GIÁ: MUA
Năm 2025, VCBS cho rằng lợi nhuận của HDB sẽ tiếp tục đạt mức tăng trưởng khả quan nhờ tăng trưởng tín dụng tích cực và sự hồi phục của mảng thu nhập ngoài lãi.
VCBS ước tính LNTT của HDB cho năm 2025 đạt 20.781 tỷ đồng (+24,2% yoy), tương đương BVPS lần lượt đạt 20.087 đồng/cổ phiếu. VCBS khuyến nghị MUA cổ phiếu HDB với giá mục tiêu 27.298 đồng/cp.
LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƯ
Triển vọng tăng trưởng tín dụng tích cực đến từ mảng cho vay nông nghiệpnông thôn và đầu tư công cũng như sự hồi phục của thị trường BĐS trong năm 2025.
Áp lực thu hẹp NIM trong năm 2025 được giảm bớt so với mặt bằng chung của ngành nhờ: (1) Tỷ lệ LDR thấp kết hợp với tăng trưởng tín dụng tích cực và tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn ở mức thấp; (2) Tỷ trọng cho vay bán lẻ ở mức tương đối cao; (3) Đà giảm lãi suất cho vay có xu hướng chậm lại kể từ H2.2025.
Lợi nhuận kỳ vọng duy trì mức tăng trưởng khả quan với động lực đến từ: (1) Thị trường bất động sản tiếp tục có những diễn biến thuận lợi trong năm 2025 tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng tín dụng và lợi nhuận; (2) Sự hồi phục của thị trường cho vay tiêu dùng hỗ trợ lợi nhuận của HD Saison.
VNM: XUẤT KHẨU VẪN LÀ ĐỘNG LỰC TĂNG TRƯỞNG CHÍNH, TIÊU DÙNG NỘI ĐỊA SUY YẾU
ĐÁNH GIÁ: TRUNG LẬP
VCBS khuyến nghị TRUNG LẬP với giá mục tiêu 60.000 đồng/cp, tương đương với P/E mục tiêu đạt 14,5x dựa trên triển vọng hồi phục của thị trường sữa nội địa trong 9 tháng cuối năm, xuất khẩu tiếp tục tăng trưởng, nhưng biên lợi nhuận của VNM có thể thu hẹp nhẹ.
CẬP NHẬT KQKD:
DTT và LNST Q1.2025 lần lượt đạt 12.935 tỷ đồng (-8,3% yoy) và 1.568 tỷ đồng (-28,5% yoy) trong đó doanh thu nội địa giảm -12,9% yoy, nhưng doanh thu xuất khẩu tiếp tục tăng trưởng svck (+11,8% yoy). Biên lợi nhuận gộp đạt 40,3%, giảm -1,6% svck do giá bột sữa nhập khẩu tăng mạnh svck. Tuy nhiên, so với Q4.2024, biên lợi nhuận gộp cải thiện nhẹ 0,2% do VNM đã tăng giá bán sản phẩm để bù đắp cho sự gia tăng của chi phí nguyên vật liệu. Doanh thu cùng LNST quý 1 thấp hơn kỳ vọng do VNM thực hiện tái cấu trúc kênh bán hàng trong quý 1.
LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƯ
Tiêu thụ sữa chưa cải thiện mạnh nhưng bắt đầu cho tín hiệu hồi phục: Sản lượng sữa liên tục giảm từ cuối năm 2024 nhưng có tín hiệu hồi phục nhẹ trong tháng 4/2025. Với danh mục sản phẩm đa dạng, tiêu thụ sữa của VNM kỳ vọng sẽ cải thiện. Tuy nhiên, nhiều người tiêu dùng có thể chủ động thắt chặt chi tiêu do lo ngại mức thuế quan mới của Mỹ ảnh hưởng tới việc làm.
Biên lợi nhuận có thể thu hẹp nhẹ: VNM dự kiến tăng giá bán thấp hơn đà tăng của chi phí nguyên vật liệu, tuy nhiên VNM đã chuẩn bị nguyên vật liệu sớm để hạn chế rủi ro tăng giá.
Chiến dịch marketing hiệu quả, tỷ lệ Chi phí bán hàng/Doanh thu kỳ vọng cải thiện: Tuy doanh thu nội địa sụt giảm do tiêu thụ sữa còn yếu, nhưng các dòng sản phẩm mới của VNM vẫn ghi nhận tăng trưởng ổn định với chiến dịch thay đổi nhận diện thương hiệu. Tỷ lệ chi phí SG&A/Doanh thu kỳ vọng cải thiện trong bối cảnh doanh thu kỳ vọng hồi phục.
Thị trường nước ngoài vẫn là điểm sáng: Doanh thu xuất khẩu dự báo tiếp tục tăng trưởng do VNM luôn chủ động tìm kiếm khách hàng mới cùng với thế mạnh về danh mục sản phẩm đa dạng.


Viết bình luận