
Ngày 27/03/2025
Triển vọng cải thiện cùng định giá hấp dẫn
HSC khuyến nghị MUA cp MSB (TP: 15.3), MSN (TP: 89.3), FRT (TP: 207.1), TĂNG TỶ TRỌNG cp QNS (TP: 58.6)
MSB: HSC duy trì khuyến nghị Mua vào và tăng 3% giá mục tiêu lên 15.300đ
- Sau KQKD cả năm 2024 vượt dự báo cùng việc chất lượng tài sản cải thiện nhẹ với xu hướng ổn định.
- Mặc dù vẫn còn thách thức đối với tỷ lệ NIM và chất lượng tài sản, áp lực dự kiến sẽ giảm. Thu nhập từ thu hồi nợ xấu, đặc biệt là trong năm 2025, được kỳ vọng là yếu tố thúc đẩy tăng trưởng. Ngoài ra, Ngân hàng đã xử lý xong các tài sản tồn đọng lớn, do vậy sẽ không phát sinh thêm những khoản lỗ liên quan trong tương lai.
- Sau khi giá cổ phiếu tăng 6% trong 1 tháng qua, MSB đang giao dịch với P/B trượt dự phóng 1 năm là 0,71 lần, thấp hơn 36% so với bình quân nhóm NHTM tư nhân ở mức 1,12 lần – HSC cho rằng đây là mức định giá hấp dẫn.
MSN: Các giao dịch liên quan đến MCH đơn giản hóa MSN; Mua vào
- HSC duy trì khuyến nghị Mua vào đối với MSN nhưng giảm 8% giá mục tiêu theo phương pháp SoTP xuống 89.300đ, đa phần do điều chỉnh giảm dự báo lợi nhuận của MCH trong thời gian gần đây và phản ánh tác động của đợt phát hành quyền mua cổ phiếu của MCH cũng như các giao dịch liên quan (nhìn chung tích cực, theo quan điểm của HSC).
- Dự báo lợi nhuận thuần năm 2025-2026 được điều chỉnh giảm lần lượt 19% và 16%. Tuy nhiên, dự báo mới vẫn cho thấy lợi nhuận thuần tăng trưởng trên 50% mỗi năm trong 2 năm. Dự báo lợi nhuận được điều chỉnh giảm sau khi HSC giảm dự báo lợi nhuận của MCH và MHT.
- MSN đang giao dịch với P/E trượt dự phóng 1 năm là 31,8 lần, thấp hơn 0,3 độ lệch chuẩn so với bình quân tính từ tháng 1/2017. Tại giá mục tiêu mới, tiềm năng tăng giá của cổ phiếu là 28%, cho thấy P/E dự phóng năm 2025 và 2026 lần lượt là 43,7 lần và 29 lần.
FRT: Nâng khuyến nghị lên Mua vào sau khi giá cổ phiếu điều chỉnh
- Giá cổ phiếu FRT đã giảm 8% kể từ khi HSC hạ khuyến nghị vào cuối tháng 2. Với tiềm năng tăng giá 22% tại giá mục tiêu theo phương pháp SoTP là 207.100đ (không đổi), HSC nâng khuyến nghị đối với FRT lên Mua vào. HSC cũng duy trì dự báo giai đoạn 2025-2027, theo đó lợi nhuận thuần tăng trưởng với tốc độ CAGR 3 năm đạt 50%.
- Ước tính KQKD Q1/2025 cho thấy FRT có khả năng ghi nhận lợi nhuận thuần tích cực đạt 134 tỷ đồng, tăng gấp 3,4 lần so với cùng kỳ và tăng 21% so với quý trước, nhờ HĐKD ngày càng hiệu quả của chuỗi nhà thuốc Long Châu, tốc độ mở cửa hàng mới đang giảm dần cũng như chuỗi FPT Shop duy trì đà phục hồi.
- Ngoài ra, FRT đặt kế hoạch LNTT cho năm 2025 ở mức 900 tỷ đồng, tăng trưởng 71% và sát với dự báo của HSC ở mức 906 tỷ đồng.
QNS: 2 tháng đầu năm 2025: KQKD kém do sản lượng tiêu thụ đường giảm
- KQKD 2 tháng đầu năm 2025 kém tích cực, chủ yếu do tình hình kinh doanh của mảng đường đi xuống. Tổng doanh thu giảm 14% so với cùng kỳ xuống 1.494 tỷ đồng trong khi LNTT giảm 23% xuống 268 tỷ đồng.
- Doanh thu mảng đường giảm 37% so với cùng kỳ do sản lượng tiêu thụ giảm 35%. LNTT giảm 48% so với cùng kỳ đạt 100 tỷ đồng. KQKD kém tích cực là do nhu cầu của các khách hàng F&B vẫn còn kém, hoạt động buôn lậu đường cũng như sản lượng đường lỏng nhập khẩu đang tăng.
- Mảng sữa đậu nành vẫn tiếp tục đà hồi phục kể từ nửa cuối năm 2024. Doanh thu tăng 13% so với cùng kỳ nhờ sản lượng tiêu thụ tăng 8%. LNTT tăng 20% so với cùng kỳ đạt 83 tỷ đồng, có thể nhờ tỷ suất lợi nhuận gộp cải thiện. HSC đang xem xét lại khuyến nghị và giá mục tiêu.
VCSC khuyến nghị KHẢ QUAN cp BWE (TP: 52.6), TDM (TP: 58.1), SIP (TP: 103), cập nhật VIC
VIC: Vingroup tham gia ngành Năng lượng với danh mục tham vọng về điện tái tạo và dự án điện khí LNG
- Gần đây, VIC đã đề xuất với Chính phủ về việc phát triển: 1) 13.900 MW năng lượng mặt trời (bao gồm năng lượng mặt trời nổi & trang trại năng lượng mặt trời) và 6.600 MW điện gió vào năm 2030 (tổng vốn đầu tư vào khoảng 20–25 tỷ USD) và 2) Dự án điện khí LNG (5.500 MW, vốn đầu tư vào khoảng 5,5 tỷ USD) trong giai đoạn 2025-2030.
- VCSC đánh giá đây là một đề xuất tham vọng, khi chúng chiếm 32% và 24% công suất năng lượng mặt trời và điện gió bổ sung được lên kế hoạch trong dự thảo mới nhất của Quy hoạch Điện VIII sửa đổi. Ngoài ra, quy mô dự án này tương đương với 61%–76% tổng tài sản năm 2024 của VIC và gấp 4–5 lần dư nợ dài hạn năm 2024 của công ty - dấy lên câu hỏi về tính khả thi xét trên khả năng huy động vốn.
- Dù vậy, VCSC kỳ vọng đề xuất của VIC sẽ được phê duyệt do nhu cầu vốn của ngành năng lượng Việt Nam và tham vọng của Việt Nam đối với năng lượng mặt trời (công suất quy hoạch trong bản dự thảo Quy hoạch Điện VIII đã được điều chỉnh tăng gấp 3 lần so với kế hoạch trước) cũng như khả năng thiếu điện. Ngoài ra, mặc dù Vingroup (VIC) không có kinh nghiệm trực tiếp trong mảng phát điện, nhưng công ty có thành tích mạnh trong việc triển khai các dự án lớn và đòi hỏi vốn đầu tư cao. Năng lực thực thi đã được kiểm chứng của VIC, kết hợp với sự phù hợp với các mục tiêu chuyển đổi năng lượng quốc gia, có thể củng cố niềm tin của Chính phủ vào khả năng thực hiện các dự án điện tái tạo và điện khí LNG đầy tham vọng này.
- VCSC cho rằng VIC có thể triển khai các công suất trên theo từng giai đoạn vì sẽ khả thi hơn, đặc biệt là đối với năng lượng tái tạo do các hướng dẫn mua bán điện trực tiếp (DPPA) sắp tới (có thể cung cấp điện cho khu phức hợp công nghiệp và đô thị của VIC) cũng như mức giá cạnh tranh của điện tái tạo. Ngoài ra, dự án LNG được đề xuất tại Hải Phòng cũng có thể giúp cung cấp điện cho nhà máy Vinfast của công ty.
- Nhìn chung, VCSC đánh giá đây là một diễn biến tích cực cho ngành Điện. VCSC nhận thấy tác động không đáng kể đối với các cổ phiếu điện trong danh mục theo dõi của VCSC, khi các công ty này đã có kế hoạch mở rộng công suất rõ ràng với quy mô dự án ở mức có thể quản lý được, khoảng 100–200 MW mỗi năm.
- Ngành Viễn thông: Chính phủ phê duyệt triển khai thí điểm dịch vụ Internet vệ tinh tại Việt Nam – tác động không đáng kể đến FPT/FOX, CTR
* Chính phủ phê duyệt việc triển khai thí điểm có kiểm soát dịch vụ Internet vệ tinh (sử dụng vệ tinh để truyền dữ liệu) tại Việt Nam với các thông tin chính như sau:
- Nhà cung cấp được ủy quyền: SpaceX (công ty hàng không vũ trụ có trụ sở tại Mỹ).
- Dịch vụ cung cấp: Internet vệ tinh Starlink, bao gồm (1) dịch vụ cố định vệ tinh (dịch vụ internet, dịch vụ kênh thuê riêng) và (2) dịch vụ di động vệ tinh (dịch vụ internet trên biển/trên máy bay).
- Tỷ lệ sở hữu nước ngoài: Không bị hạn chế.
- Giai đoạn thí điểm: Thí điểm 5 năm kể từ khi thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam, kết thúc muộn nhất trước ngày 01/01/2031.
Số lượng thuê bao tối đa trong giai đoạn thí điểm: 600.000.
Quan điểm của VCSC:
- VCSC nhận thấy những tác động không đáng kể đối với các công ty liên quan đến viễn thông trong danh mục theo dõi của VCSC như FPT (thông qua FOX) và CTR trong trung hạn, mặc dù những tác động dài hạn vẫn chưa rõ ràng vì dự án vẫn đang trong giai đoạn đầu.
- Trong trung hạn, VCSC cho rằng Starlink sẽ không tạo ra mối đe dọa cạnh tranh đáng kể đối với các nhà cung cấp Internet cáp quang hiện nay (FOX, Viettel, VNPT, Mobifone, v.v.) do (1) phân khúc khách hàng mục tiêu khác nhau, (2) chi phí cao hơn và (3) tốc độ hiện tại thấp hơn và độ trễ cao.
- Phân khúc khách hàng mục tiêu khác nhau: Vì internet vệ tinh có thể tiếp cận vùng sâu vùng xa, nơi hạ tầng viễn thông mặt đất quá tốn kém hoặc khó triển khai, VCSC cho rằng Internet vệ tinh phù hợp nhất với các khu vực khó tiếp cận, chưa được phục vụ đủ tốt và có nhu cầu đặc thù (gồm: hàng hải, hàng không, các cơ quan chính phủ, sao lưu khẩn cấp).
- Chi phí cao hơn: Starlink yêu cầu mua bộ thiết bị (từ 500 USD) và phí thuê bao hàng tháng (chưa được công bố cho Việt Nam, nhưng theo tổng hợp của VCSC là vào khoảng 48 USD ở các thị trường Đông Nam Á khác). Mức giá này cao hơn đáng kể so với Internet cáp quang tại Việt Nam (7-14 USD/tháng), trong khi Internet cáp quang lại có tốc độ nhanh hơn.
- Tốc độ hiện tại thấp hơn và độ trễ cao: Internet cáp quang ở Việt Nam cung cấp tốc độ ~160 Mbps, so với ~100 Mbps của Starlink ở các thị trường Đông Nam Á khác, theo tổng hợp của VCSC.
Điều chỉnh nhẹ kế hoạch LNST, đảm bảo hợp đồng CCS trị giá 80 triệu USD cho khoản vay 70% bằng đồng USD, nhằm phòng hộ hoàn toàn rủi ro mất giá đồng VND, động lực tăng trưởng mới đến từ dự án Nha Bích tại tỉnh Bình Phước –
BWE: Báo cáo ĐHCĐ
- VCSC đã tham dự ĐHCĐ của BWE vào ngày 26/03, trong đó ban lãnh đạo đã giải thích thêm về quy trình đề xuất điều chỉnh giá nước, dự kiến sẽ hoàn tất vào cuối năm 2025. Nhìn chung, VCSC nhận thấy khả năng điều chỉnh giảm nhẹ đối với dự báo lợi nhuận của VCSC, dù cần thêm đánh giá chi tiết khi KQKD trong 2 tháng đầu năm (2T 2025) thấp hơn dự kiến. VCSC hiện có khuyến nghị KHẢ QUAN đối với BWE với giá mục tiêu là 52.600 đồng/cổ phiếu.
- BWE đã công bố kế hoạch cho năm 2025 với một số điều chỉnh, nhắm đến mục tiêu sản lượng thương phẩm đạt 220 triệu m3 (+10% YoY, phù hợp với kế hoạch trước đó trong cuộc họp NĐT vào ngày 10/02. Tuy nhiên, tổng doanh thu (bao gồm cả doanh thu nội bộ) đạt 4,8 nghìn tỷ đồng, thấp hơn 8,5% so với kế hoạch trước đó. Ngoài ra, LNST hợp nhất dự kiến đạt ít nhất 640 tỷ đồng (đi ngang YoY), được điều chỉnh giảm 6% so với kế hoạch trước đó. Kế hoạch LNST hoàn thành 80% dự báo hiện tại của VCSC khi bao gồm cả dự phòng cho các khoản lỗ tỷ giá tiềm năng. Ngoài ra, BWE đã công bố KQKD 2T 2025, trong đó VCSC ước tính LNST hợp nhất 2T 2025 đạt 110 tỷ đồng (-5% YoY; 14% dự báo cả năm của VCSC). Trong 7 năm qua, BWE đã đạt được kết quả cao hơn kế hoạch đề ra trung bình 15%.
- Kế hoạch cổ tức năm 2025 thấp hơn nhẹ so với dự báo của VCSC. BWE đề xuất chia cổ tức tiền mặt 1.300 đồng/cổ phiếu cho năm 2024, phù hợp với dự báo của VCSC. BWE đề xuất kế hoạch cổ tức năm 2025 là 1.200-1.300 đồng/cổ phiếu so với dự báo của VCSC là 1.400 đồng/cổ phiếu.
Giảm rủi tỷ lệ tiếp xúc với rủi ro mất giá của đồng VND, dự kiến sẽ hoàn tất vào quý 1. Vào cuối năm 2024, BWE có khoản nợ bằng USD trị giá 113 triệu USD. BWE đã bảo đảm thành công khoảng vay USD giá trị khoảng 80 triệu USD thông qua hợp đồng hoán đổi tiền tệ chéo (CCS), khóa lãi suất cố định bằng đồng VND ở mức trung bình 7% cho kỳ hạn còn lại. Tác động tài chính dự kiến sẽ được phản ánh trong BCTC quý 1/2025 của công ty.
- Kế hoạch cổ tức của CTCP Đầu tư Nước Tân Hiệp cao hơn dự báo của VCSC với tỷ lệ cổ tức/cổ phiếu là 7.000 đồng/cổ phiếu so với dự báo của VCSC là 5.000 đồng/cổ phiếu. BWE cho biết doanh thu và LNST của CTCP Đầu tư Nước Tân Hiệp đạt 460 tỷ đồng và 210 tỷ đồng vào năm 2024.
Động lực tăng trưởng mới đến từ dự án Nha Bích tại Bình Phước, BWE dự kiến sẽ xin giấy phép đầu tư trong năm nay. BWE đang nghiên cứu Dự án cấp nước Nha Bích tại tỉnh Bình Phước, với mục tiêu công suất đạt 180.000 m³/ngày. Dự án hiện đang chờ UBND tỉnh Bình Phước phê duyệt. Song song đó, BWE đang trong quá trình mua lại lô đất rộng 4,4 ha tại phường Tân Thành, TP. Đồng Xoài để làm địa điểm xây dựng nhà máy xử lý nước mới. BCM (doanh nghiệp phát triển KCN hàng đầu Việt Nam) giữ quan điểm lạc quan về việc mở rộng quỹ đất KCN tại tỉnh Bình Phước, tạo cơ hội lớn cho mảng nước của BWE.
- Dự án nước cao tốc Long Thành đang triển khai: Theo BWE, quy hoạch đất tại Đồng Nai nhìn chung phù hợp với dự án. BWE dự kiến sẽ đảm bảo được giấy phép trong các thủ tục đấu thầu sắp tới.
- Vốn XDCB tiếp tục tăng mạnh, chủ yếu ở cấp độ công ty con và CTLK, nhìn chung phù hợp với dự báo: Trong năm 2024, BWE đã chi 642 tỷ đồng vốn XDCB, chủ yếu cho mảng xử lý chất thải. VCSC dự báo tổng vốn XDCB năm 2025 sẽ đạt 1,2 nghìn tỷ đồng, chủ yếu do Giai đoạn 3 của Nhà máy nước Nhị Thành và công suất xử lý chất thải mới. Cụ thể, 1) Giai đoạn 3 của Nhà máy nước Nhị Thành sẽ tăng gấp đôi công suất của Biwase Long An, dự kiến sẽ đi vào hoạt động trong quý 3/2025, phù hợp với dự báo khi hoàn thành 50% tiến độ. 2) Ngoài ra, BWE có kế hoạch tiếp tục mở rộng nhà máy điện rác, tăng công suất thêm 12MW lên 17MW sau khi nhận được giấy phép đầu tư; 3) Nhà máy nước Chơn Thành (Giai đoạn 3), đang trong giai đoạn hoàn thiện cuối cùng, sẽ bổ sung thêm 30.000 m³/ngày để tăng gấp đôi công suất của Biwase Bình Phước.
- Về chi phí vốn của các CTLK: 1) CTCP Sài Gòn – Cần Thơ (nắm giữ 47% cổ phần) sẽ tăng gấp đôi công suất lên 50.000 m3/ngày vào quý 2/2025. 2) CTCP Cấp nước Gia Tân (nắm giữ 32% cổ phần) sẽ tăng công suất thêm 60.000 m3/ngày lên 100.000 m3/ngày. 3) Biwase Quảng Bình (nắm giữ 42% cổ phần) sẽ tăng gấp đôi công suất lên 30.000 m3/ngày.
TDM: Kế hoạch năm 2025 điều chỉnh, M&A Phú Mỹ Vinh, 2 thành viên HĐQT mới nhiệm kỳ 2025–2030 – Báo cáo ĐHCĐ
- TDM đã điều chỉnh giảm kế hoạch năm 2025 so với tài liệu ĐHCĐ trước đây. Trong khi mục tiêu sản lượng nước thương phẩm vẫn ở mức 72,95 triệu m3 (+3,0% so với kế hoạch năm 2024, +2,6% so với kết quả năm 2024), mục tiêu doanh thu từ mảng cấp nước được điều chỉnh còn 398 tỷ đồng (–19% YoY, –22% so với kế hoạch trước đây). Ngoài ra, LNST điều chỉnh ở mức 196 tỷ đồng (–4% YoY, –33% so với kế hoạch trước đây). LNST điều chỉnh tương đương 63% dự báo LNST sau lợi ích CĐTS hiện tại của VCSC cho năm 2025. VCSC lưu ý rằng TDM bán 100% sản lượng cho BWE. Nhìn chung, VCSC nhận thấy rủi ro giảm đối với dự báo hiện tại, dù cần thêm đánh giá chi tiết. VCSC hiện duy trì khuyến nghị KHẢ QUAN cho TDM với giá mục tiêu là 58.100 đồng/cổ phiếu.
- TDM đề xuất kế hoạch cổ tức năm 2025 với DPS là 1.300 đồng/cổ phiếu, so với dự báo của VCSC là 1.500 đồng/cổ phiếu.
- TDM đang trong giai đoạn đàm phán để mua lại 10% cổ phần tại CTCP Đầu tư & Xây dựng Phú Mỹ Vinh (chưa niêm yết), một công ty cấp nước hoạt động tại tỉnh Long An. Giá trị khoản đầu tư ước tính ở mức khoảng 130–140 tỷ đồng. Phú Mỹ Vinh hiện đang vận hành với tổng công suất 110.000 m3/ngày (40% công suất hiện tại của TDM) và đang tìm kiếm nguồn vốn để mở rộng thêm 120.000 m3/ngày. Việc mua lại vẫn phụ thuộc vào sự chấp thuận của các cổ đông hiện hữu của Phú Mỹ Vinh. Phú Mỹ Vinh hoạt động tại huyện Đức Hòa, nơi có dân số cao nhất tại Long An (theo số liệu năm 2020). Đáng chú ý, BWE, công ty cùng hệ sinh thái với TDM, hiện đang hoạt động thông qua 5 công ty con (bao gồm 1 công ty cấp hai) và 1 công ty liên kết tại Long An, bao phủ 5 trong số 16 huyện. Nếu thương vụ hoàn tất, BWE và TDM sẽ có hiện diện tại 6 trong số 7 huyện đông dân nhất tỉnh Long An.
- Vốn đầu tư XDCB: Vốn đầu tư XDCB của TDM hiện tập trung vào dự án Nhà máy Nước Bàu Bàng sau khi hoàn thành đường ống nước thô Dĩ An, nhìn chung phù hợp với dựbáo của VCSC.1) Trong năm 2024, TDM hoàn thành đường ống nước thô Dĩ An để tăng gấp đôi công suất lên 400.000 m3/ngày với mức đầu tư là 184 tỷ đồng, thấp hơn 33% so với ngân sách. 2) Việc mở rộng nhà máy nước Bàu Bàng bao gồm xây dựng tuyến ống nước thô D1500 và phát triển nhà máy xử lý nước với tổng công suất là 320.000 m3/ngày (mở rộng gấp 5 lần). Dự án chia làm 2 giai đoạn, với Giai đoạn 1 nhắm đến công suất 100.000 m3/ngày. Tổng vốn đầu tư XDCB cho Giai đoạn 1 là 666 tỷ đồng, trong đó 301 tỷ cho nhà máy xử lý nước và 365 tỷ cho tuyến ống D1500. TDM đang tích cực tìm kiếm các lựa chọn tài trợ ưu đãi, bao gồm các khoản vay từ JICA và ADB, khoảng 12 triệu USD để hỗ trợ triển khai dự án. VCSC kỳ vọng Giai đoạn 1 của dự án sẽ hoàn thành trong năm 2027, nâng công suất tại huyện Bàu Bàng lên 160.000 m3/ngày (tăng gấp 3 lần).
- TDM đã tổ chức bầu Hội đồng Quản trị (HĐQT) mới cho nhiệm kỳ 2025–2030. HĐQT vẫn giữ cơ cấu 5 thành viên, trong đó 3 thành viên nhiệm kỳ trước được tái cử. 2 thành viên mới (ông Đặng Văn Pháp và ông Đoàn Minh Thiện) đã được bổ sung. Hai thành viên mới có kinh nghiệm hơn 12– 20 năm trong ngành tài chính.
- Phát hành 1,1 triệu cổ phiếu ESOP (1% vốn điều lệ) với giá 25.000 đồng/cổ phiếu (giá đóng cửa phiên 25/03 là 53.000 đồng). ESOP sẽ được phân bổ cho lãnh đạo cấp cao, quản lý trung cấp và nhân sự chủ chốt. Đợt phát hành dự kiến sẽ huy động được 27 tỷ đồng cho TDM, dùng để bổ sung vốn lưu động.
SIP: Quỹ đất thương phẩm lớn; lợi nhuận từ thoái vốn thúc đẩy tăng trưởng – Cập nhật
- VCSC tăng 8% giá mục tiêu cho CTCP Đầu tư Sài Gòn VRG (SIP) lên 103.000 đồng/cổ phiếu nhưng hạ khuyến nghị từ MUA xuống KHẢ QUAN do giá cổ phiếu SIP đã tăng khoảng 30% trong 6 tháng qua.
- VCSC tăng giá mục tiêu chủ yếu do cập nhật thêm dự án KCN Long Đức giai đoạn 2 vừa được phê duyệt vào dự phóng và định giá, cùng với số dư tiền mặt ròng tính đến cuối năm 2024 cao hơn dự báo trước đây.
- VCSC tăng 35%/25% dự báo LNST sau lợi ích CĐTS giai đoạn 2025-26, chủ yếu do điều chỉnh dự báo lợi nhuận từ mảng tiện ích và thu nhập tài chính cao hơn so với trước đây.
- VCSC dự báo LNST sau lợi ích CĐTS năm 2025 tăng 23% YoY, đạt 1,4 nghìn tỷ đồng, chủ yếu nhờ (1) thu nhập cốt lõi từ cho thuê KCN và dịch vụ tiện ích tăng so với cùng kỳ năm trước, được hỗ trợ bởi doanh số cho thuê đất KCN đạt 74 ha trong năm 2024 và dự kiến đạt 55 ha trong năm 2025, và (2) thu nhập tài chính tăng 49% YoY nhờ giả định lợi nhuận từ thoái vốn khỏi NTC và TRC (xem Hình 10).
- VCSC kỳ vọng dòng tiền từ cho thuê đất KCN của SIP sẽ tiếp tục duy trì ổn định, nhờ quỹ đất thương phẩm lớn, đã giải phóng mặt bằng và khả năng cho thuê đất với các khách thuê FDI lớn như Brotex (sợi màu), Gain Lucky (nhuộm/dệt kim), và Sailun (lốp xe).
- Rủi ro: Doanh số cho thuê đất KCN và/hoặc doanh thu từ mảng tiện ích thấp hơn kỳ vọng.
AST: Gia tăng điểm kinh doanh tại T3 Tân Sơn Nhất
- Khách quốc tế tạo động lực tăng trưởng cho AST. Lượng khách quốc tế tiếp tục phục hồi và duy trì tăng trưởng ổn định do (1) các chính sách kích cầu du lịch quốc tế của chính phủ và (2) các hãng hàng không đẩy mạnh mở rộng cả đội tàu bay và đường bay quốc tế mới.
- AST liên tục đầu tư gia tăng số điểm kinh doanh. Số điểm kinh doanh 2025/2026 dự kiến đạt 131/135 điểm so với 124 điểm năm 2024, tăng 5%/3% yoy.
- Cổ tức hấp dẫn, tài chính lành mạnh. Dự kiến cổ tức tiền mặt năm 2025/2026 của AST đạt 2,000/2,500 VND, tương ứng mức tỷ suất cổ tức 4%/5%.

Viết bình luận