Ngày 28/07/2025
CÁC KHUYẾN NGHỊ PHÂN TÍCH CƠ BẢN
SSI khuyến nghị KHẢ QUAN cp HT1 (TP: 15.7)
HT1: Lợi nhuận xây cao nhờ đầu vào hạ nhiệt và sức cầu cải thiện
Cập nhật KQKD Quý 2 và 6 tháng đầu năm 2025:
- HT1 ghi nhận sự phục hồi lợi nhuận mạnh mẽ trong Q2/2025, với LNST tăng 145% svck, đạt 112,3 tỷ đồng dù doanh thu chỉ tăng nhẹ 1,2% svck lên 1.931 tỷ đồng. Sản lượng tiêu thụ trong Q2/2025 tăng 8,5% svck, nhưng giá bán bình quân giảm 5,6% svck do cạnh tranh gay gắt, công ty phải triển khai các chiết khấu và khuyến mãi tương đương 8% doanh thu gộp – mức cao nhất kể từ năm 2017. Biên lợi nhuận gộp cải thiện 4,9 điểm phần trăm lên 14%, nhờ giá than giảm hơn 20% svck và công suất hoạt động cao hơn. Lũy kế 6T2025, doanh thu tăng 3,4% svck đạt 3.517 tỷ đồng, còn LNST tăng vọt 388% svck lên 103,1 tỷ đồng.
- Thị trường xi măng Việt Nam ghi nhận tổng sản lượng tiêu thụ đạt 54 triệu tấn trong 6T2025 (+14% svck), chủ yếu nhờ nhu cầu nội địa tăng mạnh 18%. Xuất khẩu cũng phục hồi, tăng 6% svck lên 17 triệu tấn. Tuy nhiên, ngành vẫn đối mặt với các thách thức khi sản lượng sản xuất liên tục vượt cầu, đặc biệt tại khu vực miền Bắc. Tăng trưởng nhu cầu vẫn phụ thuộc vào các dự án hạ tầng trọng điểm như sân bay Long Thành, cao tốc Bắc – Nam và Vành đai 4 TP.HCM. Trong năm 2025, chúng tôi dự báo tổng nhu cầu tiêu thụ xi măng sẽ tăng 6%, với mức tăng 7,5% đến từ khu vực xây dựng công và tư nhân. Tuy vậy, giá bán bình quân nhiều khả năng tiếp tục chịu áp lực do tình trạng dư cung kéo dài.
Triển vọng:
- Với lợi thế về thương hiệu và chất lượng sản phẩm, HT1 có vị thế tốt để hưởng lợi từ xu hướng dịch chuyển nhu cầu về phía Nam, thị trường trọng điểm của công ty. Trong 6 tháng cuối năm 2025, chúng tôi kỳ vọng giá bán duy trì ổn định, chi phí đầu vào tiếp tục được kiểm soát và sản lượng tăng sẽ hỗ trợ đà phục hồi lợi nhuận. Chúng tôi điều chỉnh dự báo doanh thu đạt 7.987 tỷ đồng (+8,5% svck) và lợi nhuận sau thuế (LNST) đạt 258 tỷ đồng trong năm 2025. Sang năm 2026, dự báo doanh thu đạt 8.691 tỷ đồng và LNST đạt 316 tỷ đồng (+22,1% svck).
Cập nhật khuyến nghị:
- Chúng tôi duy trì khuyến nghị KHẢ QUAN đối với cổ phiếu HT1 và nâng giá mục tiêu lên 15.700 đồng/cp, tương ứng với hệ số EV/EBITDA mục tiêu 6,0x và tiềm năng tăng giá 12,1% so với giá hiện tại. HT1 được kỳ vọng hưởng lợi từ tiến độ giải ngân đầu tư công và sự phục hồi của thị trường bất động sản tại miền Nam. Công ty có bề dày thương hiệu tại khu vực cùng chất lượng sản phẩm ổn định. Mặc dù áp lực cạnh tranh trên toàn ngành vẫn lớn do dư cung – đặc biệt tại miền Bắc và miền Trung, nhưng thị trường miền Nam đang có áp lực thấp hơn nhờ công suất hạn chế và nhu cầu tăng trưởng tích cực.
HSC khuyến nghị MUA cp VPB (TP: 23), TĂNG TỶ TRỌNG cp PVI (TP: 59.8), BÁN cp LPB (TP: 21.7)
LPB - Q2/2025: Dứt mạch tăng trưởng
- LNTT Q2/2025 của LPB đạt 2.988 tỷ đồng, giảm 1,4% so với cùng kỳ, quý giảm đầu tiên sau một chuỗi tăng trưởng dài. LNTT 6 tháng đầu năm 2025 vẫn tăng 4,1%. Áp lực đến từ chi phí hoạt động gia tăng & tổng thu nhập hoạt động vẫn kém tích cực do tỷ lệ NIM thấp.
- Tín dụng tăng trưởng mạnh 11,2% so với đầu năm. Tỷ lệ NIM hồi phục 36 điểm cơ bản so với quý trước lên 3% nhưng vẫn giảm 80 điểm cơ bản so với đầu năm. Tỷ lệ nợ xấu vẫn đi ngang so với quý trước ở mức 1,74% trong khi tỷ lệ nợ nhóm 2 giảm xuống 0,95% từ 1,4% trong những quý trước đó. Chất lượng tài sản có vẻ tốt hơn dự báo những rủi ro vẫn hiện hữu trong 6 tháng cuối năm 2025.
- Kết quả này nhìn chung sát với dự báo, HSC duy trì khuyến nghị Bán ra và giá mục tiêu.
PVI - KQKD Q2/2025: LNTT tăng 57%, vượt dự báo của HSC
- PVI đã công bố LNTT Q2/2025 đạt 530 tỷ đồng, tăng 56,6%, nâng tổng LNTT 6 tháng đầu năm 2025 đạt 953 tỷ đồng, tăng 21,5%, đều vượt dự báo của HSC, nhờ doanh thu và tỷ lệ kết hợp tốt hơn kỳ vọng.
- Phí BH gốc tăng 24,7% trong Q2, nâng tăng trưởng trong 6 tháng đầu năm 2025 lên 13,5%, nhiều khả năng vượt trội so với ngành. Phí nhận tái bảo hiểm tăng mạnh 100% trong Q2 và tăng 75,7% trong 6 tháng đầu năm 2025 nhờ tăng trưởng mạnh ở thị trường quốc tế.
- Lợi suất đầu tư ở mức 5,6% trong Q2, giảm 110 điểm cơ bản so với cùng kỳ và giảm 20 điểm cơ bản so với quý trước, thấp hơn một chút so với dự báo, trong khi tổng tài sản quản lý cao hơn một chút so với giả định của HSC.
- HSC đang xem xét lại giá mục tiêu và khuyến nghị.
VPB: KQKD Q2 mạnh mẽ với lợi nhuận thuần tăng 37%
- KQKD Q2/2025 của VPB mạnh mẽ với lợi nhuận thuần tăng 37% (4,86 nghìn tỷ đồng) nhờ cả Ngân hàng mẹ và các công ty con. Tính chung 6 tháng đầu năm 2025, lợi nhuận thuần của VPB đạt 8.757 tỷ đồng (tăng 22,9%), hoàn thành 45% dự báo cả năm 2025 của HSC và xu hướng đúng như kỳ vọng của HSC.
- Tăng trưởng tín dụng tăng tốc, tăng 12,5% so với quý trước và tăng 18,3% kể từ đầu năm. Tỷ lệ NIM đạt 5,35%, giảm 46 điểm cơ bản so với quý trước do VPB ưu tiên tăng trưởng quy mô. Chất lượng tài sản cải thiện đáng kể, trong đó cả tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ nợ nhóm 2 đều có xu hướng giảm.
- HSC đang xem xét lại khuyến nghị và giá mục tiêu sau khi giá cổ phiếu tăng mạnh gần đây.
VCSC khuyến nghị KHẢ QUAN cp HVN (TP: 37.1), cập nhật DGC, GMD, VPB, ACB
ACB: Chất lượng tài sản cải thiện đáng kể; NIM tăng nhẹ so với quý trước - Báo cáo KQKD
- Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) công bố KQKD 6 tháng đầu năm 2025 (6T 2025), báo cáo tổng thu nhập từ HĐKD (TOI) đạt 17,2 nghìn tỷ đồng (+2,3% YoY) và LNTT đạt 10,7 nghìn tỷ đồng (+1,9% YoY), lần lượt hoàn thành 49% và 47% dự báo cả năm của VCSC. So với quý trước, TOI và LNTT quý 2/2025 lần lượt tăng 17,4% và 32,6%. Mức tăng này được thúc đẩy bởi tăng trưởng tín dụng mạnh hơn trong quý 2 so với quý 1 và thu nhập thu hồi nợ tích cực. Nhìn chung, KQKD của ACB phù hợp với kỳ vọng của VCSC, dù cần thêm đánh giá chi tiết.
- Tăng trưởng tín dụng 6T 2025 đạt 9,1%, thấp hơn một chút so với tăng trưởng toàn hệ thống là 9,9% do tăng trưởng ở mảng cho vay bán lẻ và cho vay doanh nghiệp vừa & nhỏ (SME) chậm hơn so với mảng cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn. Tuy nhiên, tăng trưởng tín dụng quý 2/2025 của ACB ghi nhận mức cải thiện đáng kể so với quý 1 (chỉ đạt 3,1% trong 3T 2025), cho thấy (1) mảng cho vay bán lẻ và SME đang có dấu hiệu phục hồi, và (2) ACB đang tích cực mở rộng tệp khách hàng doanh nghiệp lớn. Trong 3 tháng qua, VCSC nhận thấy ACB đã thiết lập quan hệ đối tác với Vietnam Airlines (HVN) và Đại học Quốc gia TP.HCM - một trong những hệ thống đại học lớn nhất Việt Nam.
- Tăng trưởng tiền gửi khách hàng 6T 2025 đạt (5,6%), trong khi tổng tăng trưởng nguồn vốn (bao gồm tiền gửi khách hàng và giấy tờ có giá) đạt 10,6%, vượt tăng trưởng tín dụng. Ngoài ra, tỷ lệ CASA của ACB trong quý 2/2025 đạt 22,0% (đi ngang QoQ và YoY).
- NIM 6T 2025 giảm 84 điểm cơ bản YoY xuống 2,96% so với dự báo cả năm của VCSC là 3,11%. Tuy nhiên, so với quý trước, VCSC nhận thấy mức cải thiện nhẹ 4 điểm cơ bản QoQ lên 2,98% mặc dù tăng trưởng tín dụng mạnh hơn trong quý 2/2025. VCSC kỳ vọng NIM của ACB sẽ tiếp tục cải thiện trong 6 tháng cuối năm 2025 sau đà phục hồi mạnh mẽ hơn về nhu cầu tín dụng của mảng cho vay bán lẻ và khi ngân hàng bắt đầu cung cấp tín dụng cho khách hàng SME dựa trên dòng tiền thay vì tài sản thế chấp bất động sản.
- Thu nhập ngoài lãi (NOII) 6T 2025 đạt 4,2 nghìn tỷ đồng (+39,4% YoY), hoàn thành 58,3% dự báo cả năm của VCSC. Mức tăng trưởng mạnh của NOII được thúc đẩy bởi (1) thu nhập khác tăng gấp đôi YoY – chủ yếu là thu nhập thu hồi nợ, và (2) lợi nhuận mạnh từ hoạt động ngoại hối và đầu tư. Ngược lại, thu nhập phí thuần (NFI) của ACB giảm 10,2% YoY, phù hợp với xu hướng với các ngân hàng khác đã công bố báo cáo tài chính quý 2 (VPB và TCB).
- Chất lượng tài sản cải thiện đáng kể trên tất cả các chỉ số chính trong quý 2/2025. Tỷ lệ nợ xấu giảm xuống 1,28% so với 1,50% trong quý trước. Tỷ lệ bao phủ nợ xấu (LLR) cải thiện 2,8 điểm % QoQ, đạt 75% trong quý 2/2025 và tỷ lệ nợ nhóm 2 đạt 0,48% (-24 điểm cơ bản QoQ). ACB đã xử lý 1,7 nghìn tỷ đồng nợ trong 6T 2025 - tương đương tỷ lệ xử lý nợ trên tổng dư nợ là 0,28%.
- Tỷ lệ chi phí/thu nhập (CIR) 6T 2025 là 31,5%, không đổi so với năm trước.
- ROE của ACB đã phục hồi lên 22,0% trong quý 2/2025, thuộc nhóm ngân hàng có ROE cao nhất trong danh mục theo dõi của VCSC.
DGC: LNST sau lợi ích CĐTS tăng 10% YoY trong 6T 2025, phù hợp kỳ vọng - Báo cáo KQKD
- CTCP Tập đoàn Hóa chất Đức Giang (DGC) vẫn chưa công bố dữ liệu chi tiết theo từng mảng kinh doanh. VCSC sẽ tiếp tục cập nhật trên nền tăng Vietcap IQ sau khi dữ liệu được công bố.
- Trong 6 tháng đầu năm 2025 (6T 2025), DGC ghi nhận doanh thu đạt 5.7 nghìn tỷ đồng (+17% YoY; 50% dự báo cả năm của VCSC) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 1.7 nghìn tỷ đồng (+10% YoY; 50% dự báo cả năm của VCSC). Nhìn chung, VCSC nhận thấy không có thay đổi đáng kể nào đối với các dự báo của VCSC cho DGC, dù cần thêm đánh giá chi tiết.
- Trong quý 2/2025, doanh thu của DGC đạt 2.9 nghìn tỷ đồng (+16% YoY; +3% QoQ) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 854 tỷ đồng (+1% YoY; +5% QoQ).
- Trong quý 2/2025, biên lợi nhuận gộp của DGC giảm xuống 33.9% (-0,9 điểm % QoQ; -5.4 điểm % YoY), mà VCSC cho rằng là do giá bán trung bình ổn định nhưng chi phí đầu vào tăng (ví dụ: giá điện tăng từ ngày 10/5/2025 theo Quyết định số 1279/QĐ-BCT, giá quặng apatit tăng khoảng 3% QoQ trong bối cảnh thiếu hụt quặng, cùng với các yếu tố khác). Trong thời gian tới, VCSC kỳ vọng DGC sẽ giảm bớt áp lực bằng cách chuyển chi phí sang khách hàng. Để giải quyết tình trạng thiếu hụt quặng, công ty có khả năng sẽ tiếp tục nhập khẩu quặng từ Ai Cập đồng thời tích cực theo đuổi việc mở rộng Khai trường 25 và tìm kiếm các phiên đấu giá mỏ mới.
- Trong quý 2/2025, tỷ lệ chi phí bán hàng & quản lý (SG&A)/doanh thu giảm xuống 4.5% (-0,9 điểm % QoQ; -2.3 điểm % YoY), được hỗ trợ bởi chi phí vận chuyển thấp hơn và hiệu quả hoạt động cao hơn so với cùng kỳ.
- Trong quý 2/2025, VCSC ước tính giá P4 của DGC nhìn chung đi ngang đến tăng nhẹ, khoảng 1–5%, tùy thuộc vào thị trường.
- Đối với mảng photphat nông nghiệp, DGC tiếp tục chuyển đổi axit photphoric trích ly (WPA) thành phân bón trong quý 2/2025. Trong 6T 2025, giá phân bón DAP tại Việt Nam đã tăng trung bình khoảng 17% so với đầu năm, vượt dự báo ban đầu của VCSC là tăng 5% YoY. VCSC kỳ vọng giá cao sẽ được duy trì, được hỗ trợ bởi nhu cầu tăng trưởng mạnh và Trung Quốc chưa có tín hiệu rõ ràng về việc nối lại xuất khẩu phân bón DAP/MAP.
GMD: LNST của Gemalink thấp hơn nhẹ so với kỳ vọng, nhưng hiệu quả chi phí SG&A hỗ trợ cho lợi nhuận quý 2; lợi nhuận nửa đầu năm phù hợp với dự phóng – Báo cáo KQKD
CTCP Gemadept (GMD) công bố KQKD trong quý 2/2025:
- Doanh thu: 1.497 tỷ đồng (+17% QoQ, +30% YoY)
- LNST sau lợi ích CĐTS: 423 tỷ đồng (+5% QoQ, +28% YoY)
- LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi: 423 tỷ đồng (+5% QoQ, +28% YoY)
- Lợi nhuận quý 2 cao hơn con số được công ty chia sẻ tại ĐHCĐ năm 2025 của công ty (lợi nhuận giảm ~10% QoQ)
KQKD trong nửa đầu năm 2025:
- Doanh thu: 2.774 tỷ đồng (+29% YoY; hoàn thành 53% dự báo cho năm 2025 của VCSC)
- LNST sau lợi ích CĐTS: 826 tỷ đồng (-7% YoY; hoàn thành 54% dự báo cho năm 2025 của VCSC)
- LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi: 826 tỷ đồng (+48% YoY; hoàn thành 54% dự báo cả năm của VCSC)
KQKD theo từng mảng:
- Mảng cảng: Doanh thu hợp nhất từ mảng cảng trong quý 2 tăng +15% QoQ và +33% YoY, đạt khoảng 1.300 tỷ đồng, chủ yếu nhờsản lượng tăng. Cảng Nam Đình Vũ (NDV) ghi nhận thông lượng quý 2 đạt 388.000 TEUs (+9% QoQ, +28% YoY), trong khi các cảng phía Nam (không bao gồm Gemalink) đạt khoảng 403.000 TEUs (+18% QoQ, +23% YoY, theo ước tính từ kết quả trong 5 tháng đầu năm). Nhìn chung, tổng doanh thu cảng trong nửa đầu năm 2025 tăng +34% YoY (hoàn thành 55% dự báo năm 2025 của VCSC), chủ yếu nhờ thông lượng tăng mạnh tại NDV và các cảng phía Nam (+28% và +23% YoY, lần lượt hoàn thành 53% và 55% dự báo năm 2025 của VCSC) – phù hợp với kỳ vọng. Biên lợi nhuận gộp quý 2 giảm nhẹ xuống 43,7% (so với 44,1% trong quý 1/2025 và 44,7% trong quý 2/2024), trong khi biên lợi nhuận gộp trong nửa đầu năm 2025 duy trì ổn định ở mức 43,9%, gần tương đương với 44,0% của cùng kỳ năm trước.
- Gemalink: LNST quý 2/2025 của Gemalink đạt 243,6 tỷ đồng (-1% QoQ, +47% YoY), thấp hơn nhẹ so với kỳ vọng của VCSC. Trước đó, VCSC dự báo lợi nhuận tăng QoQ nhờ hoạt động front-loading mạnh trong quý 2, tuy nhiên sản lượng quý 2 thực tế chỉ tăng khoảng 3% QoQ (ước tính dựa trên số liệu của 5 tháng đầu năm), thấp hơn kỳ vọng. VCSC cho rằng nguyên nhân chủ yếu đến từ (1) kết quả tháng 4 kém khả quan, đặc biệt là 2 tuần đầu sau khi Mỹ công bố thuế quan mới của chính quyền Trump, và (2) hoạt động front-loading diễn ra không nhiều như dự báo. Do đó, LNST trong nửa đầu năm 2025 của Gemalink đạt 489 tỷ đồng (+104% YoY từ mức cơ sở thấp; hoàn thành 52% dự báo trong năm 2025 của VCSC) – thấp hơn nhẹ so với dự phóng do quý 2 kém kỳ vọng.
- Mảng logistics: Mảng logistics ghi nhận doanh thu quý 2/2025 đạt 188 tỷ đồng (+36% QoQ, +14% YoY) và lợi nhuận gộp đạt 74 tỷ đồng (+22% QoQ, +5% YoY). Trong nửa đầu năm 2025, doanh thu đi ngang YoY, trong khi lợi nhuận gộp giảm 9% YoY do biên lợi nhuận gộp giảm còn 40,9% (so với 44,8% năm trước đó), lần lượt hoàn thành 43% và 42% dự báo cả năm của VCSC. VCSC nhận thấy rủi ro điều chỉnh giảm dự báo cho mảng logistics.
VPB: Lợi nhuận tăng trưởng mạnh nhờ tăng trưởng tín dụng cao, chất lượng tài sản cải thiện đáng kể – Báo cáo KQKD
- Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPB) công bố KQKD 6 tháng đầu năm 2025 (6T 2025) với tổng thu nhập từHĐKD (TOI) đạt 32,1 nghìn tỷ đồng (+9% YoY) và LNTT hợp nhất đạt 11,2 nghìn tỷ đồng (+30% YoY), lần lượt hoàn thành 45% và 47% dự báo cả năm của VCSC. Kết quả này tương ứng LNTT hợp nhất quý 2/2025 đạt 6,2 nghìn tỷ đồng (+39% YoY; +24% QoQ). Nhìn chung, lợi nhuận 6T 2025 phù hợp kỳ vọng của VCSC, được thúc đẩy bởi tăng trưởng doanh thu mạnh mẽ và chi phí tín dụng được kiểm soát tốt trong bối cảnh chất lượng tài sản được cải thiện. Mặc dù diễn biến NIM và thu nhập phí thấp hơn kỳ vọng, tín dụng tăng trưởng mạnh vượt kỳ vọng và các chỉ số nợ xấu cải thiện đáng kể. Ngoài ra, FE Credit (FEC) tiếp tục phục hồi và duy trì khả năng sinh lời trong quý 2/2025. VCSC kỳ vọng đóng góp lợi nhuận của FEC sẽ tiếp tục tăng trong 6 tháng cuối năm 2025.
- Tăng trưởng tín dụng của ngân hàng mẹ trong 6T 2025 đạt 21,0% (tăng trưởng cho vay đạt 21,7%), trong đó trái phiếu doanh nghiệp giảm 39% so với cuối năm 2024 và chiếm 0,6% tổng dư nợ tín dụng. Mức tăng trưởng tín dụng mạnh mẽ này được thúc đẩy bởi nhiều ngành khác nhau bao gồm bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, bất động sản (cả cho vay chủ đầu tư và cho vay mua nhà), dịch vụ nhà hàng khách sạn và công nghệ. Ngân hàng cho biết cho vay phân khúc doanh nghiệp vừa & nhỏ (SME) cũng tăng 20% trong bối cảnh thực hiện Nghị quyết 68 về thúc đẩy khu vực kinh tế tư nhân. Dư nợ cho vay ký quỹ của VPBankS tăng 87% so với cuối năm 2024, đạt gần 18 nghìn tỷ đồng trong quý 2/2025.
- Tăng trưởng tiền gửi hợp nhất 6T 2025 tích cực, đạt 23,7%, tuy nhiên tỷ lệ CASA vẫn ổn định ở mức 13,9% (đi ngang QoQ; -4 điểm % YoY). Lượng CASA tăng 40% so với cuối năm 2024, được thúc đẩy bởi sản phẩm tài khoản tự động sinh lời của VPB (triển khai trong quý 1/2025) và chiến dịch lễ hội âm nhạc VPBank K-Star Spark in Vietnam giúp nâng cao nhận diện thương hiệu và thúc dẩy mảng dịch vụ thanh toán của ngân hàng.
- Tỷ lệ dư nợ cho vay/tổng tiền gửi (LDR) và tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn của VPB trong quý 2/2025 lần lượt đạt 80,2% (+2 điểm % QoQ) và 25,8% (+1,5 điểm % QoQ; thấp hơn so với mức trần quy định 30%). Hệ số an toàn vốn (CAR) hợp nhất quý 2/2025 gần 14%.
- NIM hợp nhất 6T 2025 đạt 5,25% (-47 điểm cơ bản QoQ; -64 điểm cơ bản YoY) so với dự báo cả năm của VCSC là 5,72%. NIM quý 2/2025 đạt 5,28% (-45 điểm cơ bản QoQ; -89 điểm cơ bản YoY). Mức giảm trong NIM chủ yếu do chi phí huy động tăng nhẹ và áp lực tiếp diễn đối với lợi suất tài sản sinh lời mà VCSC cho là do cạnh tranh về lãi suất cho vay và khả năng giải ngân tín dụng mạnh mẽ tập trung vào tháng 6 đã tạo thêm áp lực tạm thời đối với lợi suất tài sản sinh lời.
- Thu nhập ngoài lãi (NOII) 6T 2025 thấp hơn một chút so với kỳ vọng của VCSC (hoàn thành 36% dự báo cả năm), chủ yếu do lợi nhuận yếu từ giao dịch ngoại tệ (-57% YoY) và thu nhập phí từ dịch vụ thanh toán & ngân quỹ (-60% YoY). Tuy nhiên, thu nhập thu hồi từ các khoản nợ xấu đã xử vẫn duy trì tích cực (+4% so với mức nền cao năm ngoái; chủ yếu đến từ ngân hàng mẹ).
- Tỷ lệ chi phí/thu nhập (CIR) 6T 2025 là 25,8% (+2,8 điểm % YoY) vẫn nằm trong nhóm thấp nhất trong các ngân hàng mà VCSC theo dõi.
- Các chỉ số nợ xấu cải thiện xuống mức thấp nhất trong 4 năm. Tỷ lệ nợ xấu hợp nhất quý 2/2025 là 3,97% (-77 điểm cơ bản QoQ; -111 điểm cơ bản YoY). Tỷ lệ nợ nhóm 2 trên tổng dư nợ quý 2/2025 đạt 3,03% (-127 điểm cơ bản QoQ; -479 điểm cơ bản YoY), thấp hơn đáng kể so với dự báo 5,71% của VCSC cho năm 2025. VCSC tin rằng điều này có thể được thúc đẩy bởi hoạt động kinh tế gia tăng (nhập hàng trước), thị trường bất động sản tiếp tục phục hồi (mở bán sản phẩm mới, giải quyết các nút thắt pháp lý) và chính sách tiền tệ hỗ trợ, thúc đẩy tăng trưởng tín dụng và khả năng trả nợ của người đi vay.
- Tỷ lệ bao phủ nợ xấu (LLR) hợp nhất quý 2/2025 đạt 52,2% (+4,8 điểm % QoQ; +4,1 điểm % YoY).
- LNTT của FEC trong 6T 2025 đạt 270 tỷ đồng (so với hơn 500 tỷ đồng vào năm 2024), củng cố xu hướng phục hồi của công ty. VCSC ước tính dư nợ cho vay của FEC giảm 14% so với cuối năm 2024 và tỷ lệ nợ xấu của FEC quý 2/2025 vào khoảng 19% (-2 điểm % YoY; -1 điểm % QoQ). VCSC kỳ vọng FEC sẽ ghi nhận KQKD khả quan hơn vào 6 tháng cuối năm 2025 do các yếu tố mùa vụ.
HVN: Lợi nhuận năm 2025 dự kiến tăng trưởng mạnh nhờ lợi suất cao, giá nhiên liệu thấp – Cập nhật
- VCSC nâng giá mục tiêu cho Tổng Công ty Hàng không Việt Nam (HVN) lên 37.100 đồng/cổ phiếu và nâng khuyến nghị từ PHÙ HỢP THỊ TRƯỜNG lên KHẢ QUAN.
- Giá mục tiêu cao hơn của VCSC phản ánh (1) dự báo LNST sau lợi ích CĐTS các năm 2025/2026 cao hơn lần lượt 28 lần/10 lần, khi HVN ghi nhận lợi nhuận dương trở lại vào năm 2024 (so với kỳ vọng trước đây của VCSC là năm 2025) và KQKD quý 1/2025 tốt hơn kỳ vọng, được hỗ trợ bởi nhu cầu mạnh hơn và giá dầu thấp hơn dự kiến, và (2) tác động tích cực của việc cập nhật mô hình định giá sang giữa năm 2026.
- VCSC dự báo LNST sau lợi ích CĐTS năm 2025 sẽ tăng 24,6% YoY. Điều này được củng cố bởi các dự phóng của VCSC gồm: (1) chỉ số ghế luân chuyển (ASK) tăng 5,1% YoY và hệ số lấp đầy đạt mức kỷ lục 82,4% (+1,7 điểm % YoY; so với mức trung bình 79,5% trong giai đoạn 2015– 2019), được hỗ trợ bởi tình trạng thiếu hụt máy bay đang diễn ra và nhu cầu du lịch tăng mạnh; (2) lợi suất duy trì ở mức cao 2.009 đồng/khách-km (đi ngang so với cùng kỳ; 120% so với mức năm 2019), trong bối cảnh cung-cầu thắt chặt, cạnh tranh hạn chế và HVN cung cấp thêm hạng vé phổ thông đặc biệt; và (3) giá nhiên liệu máy bay giảm 11% YoY xuống 85 USD/thùng, dựa trên dự báo giá Brent nội bộ của VCSC là 65 USD/thùng.
- VCSC dự báo tăng trưởng LNST sau lợi ích CĐTS các năm 2026/2027 lần lượt là -8,1%/+8,9% YoY. Trong các năm 2026/2027, VCSC dự phóng ASK sẽ tăng 8,0%/7,5% YoY, trong khi hệ số lấp đầy giảm xuống 80,6%/79,3% (-1,8 điể %/-1,2 điểm % YoY). VCSC kỳ vọng Pratt & Whitney sẽ dần trả lại động cơ trong giai đoạn 2026–2028 và cạnh tranh nội địa sẽ gia tăng với sự trở lại của Vietravel Airlines và sự ra mắt của Sun Phu Quoc Airways vào nửa cuối năm 2025. Theo đó, VCSC dự phóng lợi suất sẽ giảm 7% YoY trong năm 2026 xuống 1.868 đồng/người-km, mặc dù vẫn cao hơn 12% so với mức năm 2019. Đối với năm 2027, VCSC kỳ vọng lợi suất sẽ duy trì ổn định so với cùng kỳ.
- Rủi ro/yếu tố hỗ trợ: Tăng trưởng các chuyến bay quốc tế chậm hơn/nhanh hơn dự kiến; giá dầu duy trì cao hơn/thấp hơn; lợi nhuận từ thoái vốn công ty con và công ty liên kết cao hơn/thấp hơn dự kiến và tỷ giá USD/VND thấp hơn/cao hơn.
BSC khuyến nghị NẮM GIỮ cp TCB (TP: 39.8), DGC (TP: 109.3), cập nhật LPB, VPB
LPB: Tổng quan KQKD Q2/2025:
- LPB công bố LNTT Q2/25 đạt 2,989 nghìn tỷ (-1.4% YoY), và lũy kế 6 tháng đạt 6.2 nghìn tỷ (+4.1% YoY). Kết quả này hoàn thành 48% dự báo của BSC, và 41% kế hoạch của Ngân hàng.
Tăng trưởng tín dụng đạt 11.2% YTD, với đóng góp chính từ nhóm khách hàng doanh nghiệp:
- Tăng trưởng tín dụng của ngân hàng đạt mức 11.2% YTD, cao hơn mức tăng trưởng toàn ngành là khoảng 10%. Xét theo phân khúc, khối khách hàng doanh nghiệp và SME có mức tăng trưởng vượt trội hơn khối bán lẻ (lần lượt đạt 12% và 10%). Tỷ lệ cho vay xây dựng và bất động sản dù có ghi nhận giảm nhẹ so với đầu năm, nhưng vẫn chiếm tới 31% tổng tín dụng. BSC đánh giá cao nỗ lực gia tăng cho vay trong lĩnh vực thương mại của Ngân hàng, dù vẫn còn nghi ngại việc dư nợ cho vay sản xuất không tăng, và tỷ trọng cho vay bất động sản vẫn còn khá cao. Trong bối cảnh tăng trưởng tín dụng tiếp tục duy trì ở mức cao hiện tại, dư nợ BĐS của Ngân hàng dự kiến sẽ còn tiếp tục gia tăng trong thời gian tới.
- Về huy động, tổng tiền gửi khách hàng và giấy tờ có giá ghi nhận tăng trưởng 8.8% YTD, cải thiện đáng kể so với mức tăng 2,6% ghi nhận trong quý 1/2025, giúp thu hẹp khoảng cách với tăng trưởng tín dụng. Điểm đáng chú ý là, nguồn tăng trưởng chủ yếu đến từ tiền gửi khách hàng thay vì giấy tờ có giá – đi ngược với xu hướng chung của các ngân hàng tư nhân khác. Tỷ lệ LDR thị trường 1 tiếp tục duy trì ở mức cao và đạt 117.7%, giảm nhẹ 2 điểm % so với quý 1.
Biên lãi thuần (NIM) phục hồi
- Tỷ lệ NIM của LPB trong quý 2 bắt đầu cho dấu hiệu phục hồi và đạt mức 3.0% (+0.3 điểm % QoQ), chủ yếu do lợi suất cho vay phục hồi tốt hơn so với mức tăng của chi phí vốn. BSC kỳ vọng NIM sẽ tiếp tục phục hồi nhẹ trong các quý tiếp theo, nhờ nhu cầu tín dụng cải thiện, dù áp lực từ chi phí vốn vẫn tiếp tục duy trì.
- Tỷ lệ chi phí trên thu nhập (CIR) tăng trở lại mức 30% (+3.9 điểm % YoY), chủ yếu do chi phí nhân viên tăng mạnh (tăng 28% YoY).
Tỷ lệ nợ xấu (NPL) duy trì đi ngang, áp lực sẽ tiếp tục tăng dần về cuối năm
- Tỷ lệ nợ xấu duy trì ổn định so với quý trước ở mức 1.74%, trong khi nợ nhóm 2 giảm từ mức 1,4% trong các quý trước xuống còn 0.95%. Bên cạnh đó, tỷ lệ hình thành nợ xấu đạt 0.14%, giảm rõ rệt từ mức 0,27% trong quý 1/2025. Tỷ lệ bao phủ nợ xấu (LLR) của Ngân hàng cũng chưa có sự cải thiện, và duy trì khoảng 75%, đi ngang so với cùng kỳ. Tỷ lệ này của LPB chỉ tương đương với trung bình các ngân hàng khác mà BSC đang theo dõi.
- Nhìn chung, chất lượng tài sản của LPB đang diễn biến tích cực hơn so với dự kiến của BSC. Tuy vậy, BSC cho rằng áp lực về chất lượng tài sản cũng như trích lập dự phòng của ngân hàng vẫn sẽ duy trì trong nửa cuối năm 2025, trong bối cảnh vĩ mô còn nhiều biến động.
KHUYẾN NGHỊ CỦA BSC
- Kế hoạch kinh doanh 2025 của LPB đang cao hơn khoảng 15% so với kì vọng của BSC. BSC hiện đang dự báo LNTT năm 2025 của LPB đạt 13 nghìn tỷ (+8% YoY), với giả định mức tăng trưởng tín dụng cả năm đạt 20%.
- BSC hiện chưa đưa ra khuyến nghị đối với LPB. Về mặt định giá, cổ phiếu LPB đang được giao dịch quanh mức P/B = 2.6x, cao hơn tới 70% so với mức trung bình 5 năm là 1.5 lần. Với việc kết quả kinh doanh quý 2 không quá ấn tượng, cùng vùng định giá cao hiện tại, BSC sẽ tiếp tục theo dõi và cập nhật thêm về Ngân hàng trong thời gian tới.
VPB: Cập nhật KQKD Q2/2025
- VPB vừa công bố LNTT hợp nhất Q2/25 đạt 6.2 nghìn tỷ (+39% YoY), phù hợp với kỳ vọng 6 nghìn tỷ trước đó của BSC, qua đó đưa lũy kế 1H25 đạt 11.2 nghìn tỷ (+30% YoY) và hoàn thành 48% dự báo của BSC hay 44% kế hoạch của ngân hàng. Nhìn chung, động lực chính của tăng trưởng đến từ tăng trưởng tín dụng cao bù đắp cho NIM và cắt giảm chi phí dự phòng.
- FECredit ghi nhận LNTT Q2 đạt 188 tỷ (+29% YoY và +138% QoQ), với động lực tiếp tục đến từ cắt giảm chi phí dự phòng xuống 2.6 nghìn tỷ (-9% YoY và -17% QoQ) dù tốc độ tăng trưởng dư nợ còn hạn chế và lợi nhuận trước dự phòng trong quý suy giảm (-7% YoY và -13% QoQ).
QUAN ĐIỂM ĐẦU TƯ
- Xu hướng phục hồi tăng trưởng lợi nhuận của VPB tiếp tục được đảm bảo, với ROE (TTM) cải thiện 6 quý liên tiếp lên gần 13% tại cuối Q2, trong khi P/B hiện đang ở mức 1.3x, chưa quay về mức trung bình lịch sử 1.5x trong bối cảnh nhiều ngân hàng cạnh tranh đã vượt đỉnh. Việc còn nhiều room ngoại (khoảng 4.5% tại thời điểm báo cáo), chưa kể đến khả năng nâng FOL lên 49%, đang là 1 điểm cộng trong mắt NĐT nước ngoài khi thời điểm nâng hạng FTSE đến gần. Trong ngắn hạn, đây hoàn toàn có thể là yếu tố giúp VPB tiếp tục bắt kịp hiệu suất của các ngân hàng đối thủ như TCB, MBB, … vốn đã hết room ngoại.
- Với kết quả 1H25 như trên, BSC duy trì dự báo lợi nhuận tổng thể 2025F-2026F đối với VPB lần lượt là 23.3 nghìn tỷ (+16% YoY) và 28.2 nghìn tỷ (+21% YoY), và sẽ điều chỉnh chi tiết các cấu phần nhỏ ở cập nhật sau. Trong bối cảnh giá cổ phiếu đã có hiệu suất hơn 24% kể từ thời điểm báo cáo cập nhật gần nhất và tiệm cận giá mục tiêu trước đó, BSC khuyến nghị NẮM GIỮ đối với VPB dựa trên giá mục tiêu gần nhất là 26,500 đồng/cp (tương đương upside hơn 13% so với giá đóng cửa ngày 24/07/2025) sau khi cập nhật thời điểm định giá sang giữa 2026 và điều chỉnh hệ số mục tiêu nhằm phản ánh giai đoạn nới lỏng tiền tệ.
TCB: Tổng quan KQKD Q2/2025:
- TCB vừa công bố LNTT Q2/25 đạt 7.9 nghìn tỷ (+1% YoY), phù hợp kỳ vọng trước đó của BSC. Lũy kế 1H25, ngân hàng ghi nhận LNTT đạt 15.1 nghìn tỷ (-3% YoY), hoàn thành 48% dự báo của BSC. Động lực chính trong Q2 đến từ (1) kiểm soát tốt chi phí dự phòng (-38% YoY và -7% QoQ) và chất lượng tài sản (tỷ lệ nợ quá hạn nhóm 2-5 giảm 10bps QoQ), trong khi (2) NIM trong quý cải thiện nhẹ khoảng 20bps QoQ lên 4.1% theo cách tính của BSC nhờ lợi suất tài sản tăng nhanh hơn chi phí vốn, có thể là nhờ tối ưu cơ cấu tài sản sinh lời (tỷ trọng FI-bond tăng nhanh) và tỷ lệ nợ xấu danh mục cho vay người mua nhà có dấu hiệu ổn định trở lại so với quý trước tăng cao.
- Với CAR hiện ở mức 15%, BLĐ cho biết việc chi trả cổ tức tiền mặt 1,000 VND/cp trong năm nay vẫn sẽ đảm bảo CAR >14%, nằm trong định hướng của ngân hàng. Thời điểm chi trả cổ tức muộn nhất là tháng 10/2025.
QUAN ĐIỂM ĐẦU TƯ
- Lợi nhuận Q2/25 của TCB phù hợp với kỳ vọng của BSC, với điểm sáng đến từ sự cải thiện NIM và CASA so với quý liền trước, trên nền tảng chất lượng tài sản được duy trì và chi phí trích lập dự phòng tốt hơn kỳ vọng. Với kết quả 1H25 như trên, BSC tiếp tục duy trì dự báo lợi nhuận tổng thể 2025F-2026F đối với TCB lần lượt là 31.8 nghìn tỷ (+16% YoY) và 38.2 nghìn tỷ (+20% YoY), và sẽ điều chỉnh chi tiết các cầu phần nhỏ ở cập nhật sau.
- TCB đã có hiệu suất tương đối vượt trội (+19% YTD) kể từ thời đểm báo cáo gần nhất của BSC so với VN-Index (+15% YTD). TCB đang có mức P/B TTM ở 1.6x, tiệm cận mức +1 độ lệch chuẩn so với trung bình lịch sử. BSC hiện khuyến nghị NẮM GIỮ với TCB dựa trên giá mục tiêu điều chỉnh trước đó trong báo cáo triển vọng ngành là 39,800 đồng/cp (tương đương upside 14% so với giá đóng cửa ngày 24/07/2025), với giả định chính là thương vụ IPO TCBS đạt P/B = 3.0x hay mức giá 45,000 đồng/cp. Yếu tố bất ngờ có thể đến từ mức giá chào bán công chúng còn cao hơn dự tính của BSC, từ đó tạo thêm tiềm năng tăng giá cho cổ phiếu.
- Xin lưu ý rằng những lợi ích kinh tế tiềm năng từ mảng kinh doanh mới trong tương lai (như phát triển sàn giao dịch tài sản số và các dịch vụ đi kèm) hiện chưa được phản ánh vào dự báo do chưa có nhiều cơ sở rõ ràng.
DGC: Cập nhật KQKD Q2/2025
CẬP NHẬT KẾT QUẢ KINH DOANH
KQKD Q2/2025: DTT = 2,894 tỷ VND (+16% YoY, +3% QoQ), LNST-CĐTS = 854 tỷ VND (-1% YoY, +5% QoQ).
- Biên lợi nhuận gộp đạt 33.9% (-5.4 đpt YoY, -1.0 đpt QoQ). BSC cho rằng biên gộp thu hẹp do:
- Chi phí nguyên vật liệu tăng chủ yếu đến từ giá quặng bình quân tăng do nhu cầu sản xuất cao dẫn đến tăng tỷ lệ mua quặng ngoài – vốn có giá cao hơn so với quặng tự khai thác và;
- Tỷ trọng mảng axit phosphoric – có biên lợi nhuận thấp hơn – tăng trong cơ cấu doanh thu.
- Chi phí bán hàng & QLDN trong quý 2 đạt 129 tỷ VND (-18% YoY, -15% QoQ), tỷ lệ chi phí/DTT ở mức 4.5% (-1.8 đpt YoY, -0.9 đpt QoQ), nhờ chi phí vận chuyển và dịch vụ mua ngoài giảm -17% svck và giảm -9% so với quý trước.
- LNST-CĐTS giảm nhẹ svck do tỷ lệ lợi ích CĐTS trong kỳ tăng lên mức 4.2% LNST tương ứng tăng +2đpt svck.
- Lũy kế 1H2025: DTT = 5,705 tỷ VND (+17% YoY), LNST-CĐTS = 1,663 tỷ VND (+8% YoY);
Tình hình kinh doanh – giá bán bình quân tăng, sản lượng tiêu thụ phân hoá giữa các sản phẩm
Giá bán bình quân: tăng so với cả quý trước và cùng kỳ, đặc biệt ở phốt pho vàng (+3% QoQ, +5% YoY), H3PO4 85% (+3% QoQ, +7% YoY), và phân bón như DAP/MAP (+14–17% QoQ, +26–36% YoY);
Sản lượng tiêu thụ phân hóa rõ rệt:
- Phốt pho vàng: giảm -14% QoQ nhưng tăng +40% YoY;
- Axit phosphoric: tăng +41% QoQ, giảm -25% YoY;
- Phân bón: DAP tăng svck, MAP ổn định, phân lân giảm ~30% svck và so với quý trước.
ACBS khuyến nghị KHẢ QUAN cp FPT (TP: 125.9), TCB (TP: 38.2), cập nhật DGC
DGC:
- DGC công bố kết quả kinh doanh Q2/2025 với LNST đạt 890 tỷ đồng (+2,3% svck và +6,5% so với quý trước), phù hợp với kỳ vọng của ACBS. Lũy kế 6T2025, LNST tăng 9,1% lên 1.727 tỷ đồng, hoàn thành 57,6% kế hoạch năm và 51,5% dự phóng của ACBS.
- DGC ghi nhận doanh thu đạt 2.894 tỷ đồng (+15,6% svck) và LNST đạt 890 tỷ đồng (+2,3% svck) trong Q2/2025. Tăng trưởng doanh thu đến từ: (1) giá phân bón DAP/MAP bán ra ước tính tăng 20% svck, (2) sản lượng P4 ước tăng 21% svck và (3) giá P4 tăng nhẹ 2,9% svck. Tuy nhiên, LN gộp giảm nhẹ 0,2% svck với biên lợi nhuận gộp giảm còn 33,9% từ mức 39,2% cùng kỳ do:
- Nguồn cung quặng Apatit đầu vào trong nước đang trong tình trạng khan hiếm và chất lượng giảm.
- Giá điện đầu vào (chiếm tỷ trọng 25-30% tổng giá vốn) tăng 4,8% từ tháng 10/2024 và tiếp tục tăng 4,5% từ tháng 5/2025.
- Giá axit sulfuric (đầu vào sản xuất phân bón, thức ăn chăn nuôi) ước tăng 82,7% svck.
- Do đó, mức tăng nhẹ của LNST không đến từ lợi nhuận gộp mà chủ yếu là nhờ chi phí bán hàng & quản lý doanh nghiệp giảm 23,9% svck. Chi phí vận chuyển giảm đã hỗ trợ phần nào cho diễn biến này.
- Lũy kế 6T2025, doanh thu thuần đạt 5.704 tỷ đồng (+16,7% svck) và LNST 1.727 tỷ đồng (+9,1% svck). DGC vẫn duy trì chiến lược như 2024 là gia tăng sản lượng P4 và phân bón, phù hợp với bối cảnh Trung Quốc tạm dừng xuất khẩu phân DAP/MAP từ 1/12/2024. Giá phân DAP/MAP cao là yếu tố chính hỗ trợ tích cực cho kết quả 6T2025.
Triển vọng
- Giá điện đầu vào dự kiến vẫn sẽ được điều chỉnh tăng dần. Trong khi đó, giá P4 khó tăng nhiều do Trung Quốc có thể mở rộng sản lượng cung cấp (hiện chỉ mới hoạt động 50% công suất P4) và chi phí sản xuất đầu vào giảm. Cho năm 2025, ACBS duy trì dự phóng doanh thu 11.388 tỷ đồng (+15,4% svck) và LNST 3.353 tỷ đồng (+7,8% svck) cho DGC, nhờ triển vọng giá phân DAP/MAP duy trì ở mức cao và việc khấu trừ thuế VAT đầu vào của phân bón giúp bù đắp mức tăng giá điện. Bằng phương pháp chiết khấu dòng tiền, ACBS định giá cho DGC đến cuối 2025 là 108.400 đồng/cổ phiếu, tương đương tổng tỷ suất lợi nhuận 5,4%. Tuy nhiên, trong trung & dài hạn 2026F-2028F, DGC có thể được hưởng lợi nhờ dự án xút Nghi Sơn và dự án bất động sản.
FPT:
- Công ty tiếp tục ghi nhận tăng trưởng LNTT tích cực 18,5% svck, đạt 6.166 tỷ đồng, mặc dù doanh thu thuần chỉ tăng 11,4% svck trong 6T2025 (bao gồm mức tăng 9% trong Q2, thấp hơn kỳ vọng của ACBS). ACBS duy trì dự phóng tăng trưởng LNTT ở mức 16%, đạt 12.840 tỷ đồng trong 2025 dù doanh thu thuần được điều chỉnh giảm 2,7%. Chuyển giá mục tiêu sang 6T2026 là 125.900 đồng/cp, tương đương tổng tỷ suất lợi nhuận 15,1%. Khuyến nghị KHẢ QUAN.
- FPT công bố doanh thu thuần đạt 16.625 tỷ đồng (+9,1% svck) và LNTT đạt 3.141 tỷ đồng (+17,7% svck) trong Q2/2025. Lũy kế 6T2025, doanh thu thuần tăng 11,4% svck, đạt 32.683 tỷ đồng, và LNTT tăng 18,5% svck, đạt 6.166 tỷ đồng.
- Tăng trưởng doanh thu khiêm tốn trong Q2 phần lớn là do mảng Dịch vụ CNTT thị trường nước ngoài giảm tốc, chỉ tăng 12% svck do tăng trưởng chậm lại của thị trường Mỹ (+8,6% svck) và châu Á-TBD (-11% svck), hai thị trường chiếm 50% doanh thu mảng này. Thông tin chi tiết hơn về các thị trường này sẽ được cập nhật sau. Trong khi đó, các thị trường khác gồm Nhật Bản – đóng góp lớn nhất – và châu Âu đều tiếp tục tăng trưởng mạnh 26% svck trong Q2. Lũy kế 6T2025, doanh thu Dịch vụ CNTT thị trường nước ngoài tăng 14,4% svck, đạt 16.669 tỷ đồng.
- Góp phần nâng đỡ kết quả 6T2025 của công ty là mảng Dịch vụ viễn thông – trụ cột lớn thứ hai của FPT – với mức tăng trưởng doanh thu 13,4% svck, đạt 9.030 tỷ đồng, chủ yếu nhờ phân khúc dịch vụ băng thông rộng tăng 15,8% svck.
- LNTT của công ty được hỗ trợ bởi mức tăng 173% svck của lợi nhuận tài chính (đạt 968 tỷ đồng, nhờ thu nhập lãi tiền gửi, lãi tỷ giá hối đoái và cổ tức) và 83% svck của lợi nhuận từ các công ty liên kết (đạt 243 tỷ đồng).
- SCIC đã chuyển phần sở hữu (50,2%) tại FPT Telecom (Upcom: FOX; công ty con của FPT mặc dù FPT sở hữu 45,7% cổ phần) cho Bộ Công an (BCA) quản lý. Tuy nhiên, cho đến nay ACBS chưa nhận thấy có sự thay đổi nào về quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động của FPT tại FOX và việc hợp nhất báo cáo tài chính của FOX vào FPT cũng như cơ cấu doanh thu và lợi nhuận của FPT. Nếu trong tương lai BCA giữ quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động của FOX, FOX không còn được ghi nhận là công ty con của FPT mà trở thành công ty liên kết. Theo đó, doanh thu của FPT sẽ không còn ghi nhận phần đóng góp của FOX, tuy nhiên, lợi nhuận ròng sau cổ đông không kiểm soát (LNRSCDKKS) của FPT không chịu tác động do LNRSCDKKS hiện tại của FPT cũng đã loại trừ lợi ích cổ đông không kiểm soát tại FOX.
TCB:
- ACBS nâng 15% giá mục tiêu lên 38.200 đồng/cp do (1) nâng giá IPO TCBS từ 3,0 lên 3,5 lần BVPS và (2) chuyển giá mục tiêu sang T7/26. Tuy nhiên, ACBS hạ khuyến nghị từ MUA xuống KHẢ QUAN do giá cp TCB đã tăng 36% kể từ báo cáo trước. Triển vọng IPO TCBS vào đầu năm 2026 và thị trường BĐS cải thiện sẽ là những chất xúc tác cho giá cổ phiếu TCB trong thời gian tới.
- TCB ghi nhận KQKD Q2/25 khá tích cực với LNTT tăng trưởng 9,2% sv quý trước và 0,9% svck. Động lực tăng trưởng đến từ mở rộng tín dụng và kiểm soát tốt chi phí hoạt động cũng như chi phí dự phòng.
- Tăng trưởng tín dụng duy trì ở mức tốt (+11,1% svđn, +19,8% svck), được thúc đẩy bởi mảng cho vay phát triển BĐS (+15% svđn) khi các chủ đầu tư lớn như Vinhomes, Masterise triển khai các dự án lớn. NIM hồi phục 24 bps sv quý trước sau ba quý giảm liên tiếp, dù vẫn thấp hơn 88 bps svck, nhờ lợi suất cho vay cải thiện.
- Thu nhập ngoài lãi giảm 8,5% svck do thu phí thanh toán tiếp tục gặp khó khăn nhưng các mảng IB, ngoại hối và banca khá tích cực. Đầu Q3/25, TCB đã thành lập công ty bảo hiểm nhân thọ TCLife (vốn điều lệ 1.300 tỷ đồng, TCB nắm giữ 80%) để tự phân phối sản phẩm bảo hiểm cho khách hàng.
- Chi phí hoạt động được kiểm soát tốt, giảm 3% svck, qua đó giúp tỷ lệ CIR duy trì ở mức 30% – thuộc nhóm tốt trong ngành.
- Chi phí dự phòng giảm 38,3% svck nhờ chất lượng tài sản ổn định ở mức tốt. Tỷ lệ nợ xấu tăng nhẹ 8 bps lên 1,26%, nhưng nợ nhóm 2 giảm mạnh 19 bps xuống 0,6%. Tỷ lệ bao phủ nợ xấu vững chắc ở mức 107%. Số ngày thu lãi ở mức 52 ngày, giảm mạnh từ mức đỉnh 80 ngày tại Q3/24, cho thấy áp lực nợ tiềm ẩn xấu đã giảm bớt.
Cho năm 2025, ACBS dự báo LNTT đạt 33.081 tỷ đồng, tăng 20,1% svck (nếu loại trừ khoản hoàn phí cho Manulife trong năm ngoái: +12,7% svck). Cụ thể:
- Tăng trưởng tín dụng năm 2025 dự báo 21% svck, NIM giảm 45 bps xuống 3,82%, qua đó thu nhập lãi thuần tăng trưởng 7,4% svck. Trong khi thu nhập ngoài lãi dự báo đi ngang svck. Tổng thu nhập dự báo tăng 9,9% svck.
- Chi phí hoạt động dự báo giảm nhẹ 2% svck và tỷ lệ CIR dự báo giảm xuống 29,2% từ mức 32,7% của năm ngoái.
Chi phí dự phòng dự báo giảm 14,5% svck nhờ nợ xấu được kiểm soát. Tỷ lệ bao phủ nợ xấu dự báo ở mức an toàn 116%.
MASVN khuyến nghị TĂNG TỶ TRỌNG cp LAS (TP: 24)
LAS: Bồi đắp nền tảng
- LAS là một trong những doanh nghiệp sản xuất phân bón hàng đầu tại Việt Nam, với hai dòng sản phẩm chủ lực là phân lân và phân NPK. Hiện công ty giữ vị trí thứ hai về thị phần tiêu thụ NPK nội địa, với tổng công suất đạt 750.000 tấn/năm và tập trung tiêu thụ ở miền Bắc.
- Lũy kế 6 tháng/2025, LAS ghi nhận doanh thu thuần đạt 2.688 tỷ đồng (+30% YoY) nhờ sản lượng tiêu thụ tăng +24% YoY. Tuy nhiên, lãi ròng đạt 123 tỷ đồng (+3% YoY), chủ yếu do biên lợi nhuận gộp quý 2/2025 giảm mạnh còn 14,7%, so với mức 28,9% của cùng kỳ, do giá nguyên vật liệu đầu vào tăng cao. Bên cạnh đó, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp lần lượt tăng 24% YoY và 39% YoY tạo thêm áp lực lên lợi nhuận ròng.
- Đầu tư vào sản phẩm mới: Trong tháng 6/2025, LAS đã khởi công dự án xây dựng dây chuyền sản xuất SOP công suất 20.000 tấn/năm và sản phẩm phụ là 24.000 tấn axit clohydric (HCl)/năm, dự án nhằm đa dạng hóa sản phẩm trong trung và dài hạn, dự kiến tiến độ xây dựng và hoàn thành đưa vào vận hành trong tháng 12/2025. Đồng thời, LAS đang triển khai công tác chuẩn bị đầu tư dây chuyền sản xuất phèn nhôm (PAC) với công suất 10.000 tấn/năm – phục vụ cho mảng xử lý nước, góp phần mở rộng lĩnh vực hóa chất công nghiệp.
- LAS đang đẩy mạnh mở rộng thị trường tiêu thụ phân NPK vào các khu vực miền Trung, Tây Nguyên và miền Nam nhằm tăng độ phủ. Đồng thời, doanh nghiệp từng bước xúc tiến hoạt động xuất khẩu trực tiếp để mở rộng thị trường quốc tế.
- Việc áp thuế VAT 5% đối với phân bón từ tháng 7/2025 được xem là yếu tố tích cực đối với LAS, giúp doanh nghiệp được khấu trừ thuế đầu vào. Chúng tôi ước tính LAS sẽ tiết giảm khoảng 20 tỷ chi phí sản xuất mỗi năm. Điều này không chỉ cải thiện biên lợi nhuận mà còn nâng cao sức cạnh tranh với phân bón nhập khẩu. Trong bối cảnh LAS đang đẩy mạnh đầu tư vào các sản phẩm mới như SOP và PAC thì chính sách thuế mới sẽ góp phần hỗ trợ dòng tiền và thúc đẩy hiệu quả hoạt động trong nửa cuối năm 2025 và các năm tiếp theo.
- Năm 2025, chúng tôi dự phóng doanh thu đạt 3.939 tỷ đồng (+14% YoY), lãi ròng đạt 191 tỷ đồng (+13% YoY): 1) Doanh thu mảng phân lân đạt 976 tỷ đồng (+6% YoY), phân NPK đạt 2.902 tỷ đồng (17% YoY), sản phẩm khác đạt 61 tỷ đồng (+9% YoY); 2) Sản lượng tiêu thụ phân lân và NPK lần lượt đạt 226 nghìn tấn (+5% YoY) và 449 nghìn tấn (+15% YoY); 3) Biên lợi nhuận gộp đạt 18,7% năm 2025 (năm 2024 ở mức 18,4%).
- EPS dự kiến năm 2025 đạt 1.697 đồng/cp, tương ứng P/E forward ở mức 12 lần. Chúng tôi đánh giá tích cực LAS: 1) Động lực tăng trưởng từ dự án mới; 2) Kỳ vọng sản lượng tiêu thụ tăng nhờ nhu cầu phân bón cải thiện 3) Tác động tích cực từ chính sách thuế VAT 5% hỗ trợ biên lợi nhuận.
VNDS khuyến nghị KHẢ QUAN cp DGC (TP: 128.3)
DGC: Định giá hấp dẫn khi giá phốt pho vàng phục hồi - Cập nhật
- VNDS nâng khuyến nghị lên KHẢ QUAN với tiềm năng tăng giá 21,4% và tỷ suất cổ tức 2,7%, dù đã hạ giá mục tiêu 11,9% do giá cổ phiếu đã giảm 19,2% kể từ báo cáo cập nhật gần nhất.
- VNDS điều chỉnh giảm giá mục tiêu sau khi hạ dự báo EPS năm 2025–2026 và nâng giả định WACC.
- P/E dự phóng 14,9 lần cao hơn mức trung bình 5 năm là 9,9 lần và trung bình 3 năm là 10,1 lần. VNDS cho rằng DGC xứng đáng được giao dịch ở mức P/E cao hơn nhờ tiềm năng tăng trưởng đến từ việc đa dạng hóa danh mục sản phẩm và đà phục hồi của giá P4.


Viết bình luận