Ngày 30/06/2025

HSC khuyến nghị MUA cp CTG (TP: 50), MBB (TP: 29.9), ACB (TP: 29.3), GAS (TP: 74.2), TĂNG TỶ TRỌNG cp DHC (TP: 29.4), VCB (TP: 66.3)

DHC: Siết chặt nguồn cung nhằm thúc đẩy tăng trưởng lợi nhuận

  • HSC duy trì khuyến nghị Tăng tỷ trọng đối với DHC nhưng giảm 12% giá mục tiêu xuống 29.400đ (tiềm năng tăng giá 15%) mặc dù điều chỉnh tăng dự báo lợi nhuận sau khi đưa ra các giả định định giá mới.
  • Cho giai đoạn 2025-2027, dự báo lợi nhuận thuần được điều chỉnh tăng bình quân 5%, chủ yếu nhờ tác động tích cực của việc cắt giảm chi phí đầu vào lớn hơn tác động tiêu cực từ việc giảm giá bán bình quân. Dự báo mới cho thấy lợi nhuận thuần năm 2025-2026 tăng lần lượt 19%/9%, sau đó đi ngang trong năm 2027 do kế hoạch bổ sung công suất mới có khả năng bị trì hoãn đến Q2/2028 (trễ 9 tháng).
  • Sau khi giá cổ phiếu tăng 8% trong 1 tháng qua, DHC đang giao dịch với P/E trượt dự phóng 1 năm là 8,9 lần, thấp hơn so với bình quân 3 năm ở mức 11,1 lần. Đáng chú ý, việc cắt giảm khoảng 1,5 triệu tấn công suất/năm (trên 20% tổng nguồn cung của cả nước) tại Bắc Ninh trong thời gian gần đây có thể sẽ giúp các công ty còn hoạt động hưởng lợi.

Lợi nhuận Q2 có khả năng tăng mạnh nhờ thiếu hụt nguồn cung

  • Trong hội nghị gần đây do HSC tổ chức, BLĐ DHC cho biết họ kỳ vọng lợi nhuận Q2/2025 sẽ tăng mạnh, nhờ tình trạng thiếu hụt nguồn cung giấy bao bì. Nguyên nhân đến từ các biện pháp kiểm soát ô nhiễm môi trường tại các làng nghề phía Bắc, cùng với xu hướng chi phí đầu vào hạ nhiệt.
  • Tiến độ xây dựng nhà máy Giao Long 3 được đẩy nhanh sớm hơn một năm, dự kiến bắt đầu vận hành thương mại từ Q2/2027. Ngoài ra, DHC cũng lên kế hoạch nâng công suất sản xuất thùng carton thêm hơn 125%, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng mạnh của thị trường.
  • DHC ước tính lợi nhuận thuần 5 tháng đầu năm 2025 đạt 131 tỷ đồng (so với 116 tỷ đồng trong nửa đầu năm 2024) và doanh thu thuần đạt 1,4 nghìn tỷ đồng (so với 1,8 nghìn tỷ đồng trong nửa đầu năm 2024). HSC duy trì khuyến nghị Tăng tỷ trọng vào đối với DHC.

CTG: Tín dụng tăng trưởng mạnh; tỷ lệ NIM và chất lượng tài sản ổn định

  • Tại hội nghị của HSC, CTG đã công bố tình hình hoạt động trong nửa đầu năm, trong đó tín dụng tăng trưởng mạnh đồng đều (tín dụng tăng 9,2% kể từ đầu năm tính đến cuối tháng 6/2025 nhờ cả phân khúc bán lẻ, doanh nghiệp và FDI) nhưng tỷ lệ NIM vẫn chịu áp lực (tỷ lệ NIM giảm trong Q1 và đi ngang trong Q2; sức ép ngắn hạn vẫn hiện hữu và khả năng sau 2026 mới có sự phục hồi).
  • BLĐ đánh giá chất lượng tài sản ổn định và chia sẻ về chiến lược chủ động trích lập dự phòng. Tỷ lệ nợ xấu ở mức 1,4% (tại thời điểm giữa tháng 6) với tỷ lệ bao phủ nợ xấu LLR ở mức 130-170% dựa theo từng kịch bản. Chi phí dự phòng trong năm 2025 được ước tính ở mức 20-25 nghìn tỷ đồng, trong đó Q1 đã được trích lập sớm, dự kiến giúp chi phí dự phòng ở mức thấp hơn trong thời gian tới nếu chất lượng tín dụng được duy trì.
  • HSC duy trì khuyến nghị Mua vào và giá mục tiêu 50.000đ (tiềm năng tăng giá 21%)

VCB: Những thông tin chính từ Emerging Vietnam 2025: Ổn định và vững chắc

  • Tín dụng tăng trưởng khoảng 4% so với đầu năm, trong đó tăng trưởng phân khúc bán lẻ tốt hơn so với phân khúc khách hàng doanh nghiệp do Ngân hàng chuyển nhượng một số khoản vay khách hàng doanh nghiệp sang cho VCBNeo. Kế hoạch tăng trưởng tín dụng 16% (bao gồm các khoản vay chuyển nhượng cho VCBNeo) và kế hoạch LNTT tăng trưởng 3,5% không thay đổi.
  • Tỷ lệ NIM được dự báo sẽ ổn định ở mức hiện tại là 2,7% trong năm nay và hồi phục trở lại mức mục tiêu là 3% trong những năm tới. Thu nhập phí chịu sức ép do không còn khoản phí trả trước bancassurance và hoạt động bancassurance trên toàn ngành suy yếu. Chất lượng tài sản vẫn vững chắc.
  • HSC duy trì khuyến nghị Tăng tỷ trọng và giá mục tiêu cho VCB.

MBB: Những thông tin chính từ hội nghị Emerging Vietnam: Tỷ lệ NIM ổn định

  • MBB chia sẻ KQKD sơ bộ cho 5 tháng đầu năm 2025 ở cấp độ Ngân hàng mẹ với LNTT tăng 16% và tỷ lệ NIM đi ngang. Ngân hàng ước tính LNTT 6 tháng đầu năm 2025 của Ngân hàng mẹ đạt khoảng 15-15,5 nghìn tỷ đồng, tăng khoảng 15%.
  • Tỷ lệ NIM có vẻ đã chạm đáy vào tháng 1/2025 và có xu hướng cải thiện nhẹ so với tháng trước. Tiến triển pháp lý gần đây của NVL được kỳ vọng sẽ hỗ trợ chất lượng tài sản của Ngân hàng. Trong khi tỷ lệ NIM tốt hơn so với dự báo, chi phí dự phòng cao hơn so với dự báo của HSC.
  • HSC đang xem xét lại giá mục tiêu và khuyến nghị cho đến khi hoàn thành đánh giá toàn diện hơn sau khi KQKD chính thức được công bố.

ACB: Những thông tin chính từ Emerging Vietnam: Thách thức vẫn hiện hữu

  • Tín dụng tăng trưởng khoảng 6-7% kể từ đầu năm nhờ phân khúc khách hàng doanh nghiệp vừa và lớn và phân khúc bán lẻ, trong khi phân khúc DNNVV vẫn đi ngang. ACB giữ nguyên kế hoạch tăng trưởng tín dụng cả năm đạt 16%.
  • Tỷ lệ NIM đã ổn định trong 2 tháng qua nhưng vẫn đang gặp áp lực và có thể làm giảm tăng trưởng lợi nhuận trong năm nay. Về mặt tích cực, nợ xấu giảm xuống và thu nhập ngoài lãi tăng lên.
  • ACB vẫn duy trì kế hoạch LNTT tăng trưởng khoảng 9,5% trong năm 2025 nhưng thừa nhận kế hoạch này khá thách thức. Ngân hàng tiếp tục nhấn mạnh nền tảng cốt lõt: Không đánh đổi chất lượng tài sản.

VCSC khuyến nghị KHẢ QUAN cp PHR (TP: 67.4), cập nhật SCS, DBD, POW, PPC

SCS: LNTT theo kế hoạch trong năm 2025 tăng 10% YoY bất chấp thách thức từ bên ngoài – Báo cáo ĐHCĐ

VCSC đã tham dự ĐHCĐ năm 2025 của SCS. Dưới đây là những ý chính được ghi nhận:

Kế hoạch cho năm 2025:

  • SCS đề ra kế hoạch năm 2025 như đã nêu tại Hình 1.
  • Kế hoạch được thông qua tại ĐHCĐ không khác nhiều so với kế hoạch được công bố trước khi có thông tin về thuế đối ứng từ Mỹ, cho thấy ban lãnh đạo tự tin vào khả năng duy trì tăng trưởng sản lượng dù thị trường xuất khẩu đang gặp nhiều khó khăn.
  • Dự báo của VCSC thận trọng hơn một chút so với kế hoạch của công ty, chủ yếu do lo ngại ảnh hưởng của thuế quan từ Mỹ đối với HĐKD của SCS.
  • Thị trường Mỹ hiện chiếm khoảng 15% sản lượng của SCS.

Cập nhật kết quả kinh doanh:

  • KQKD sơ bộ trong 5 tháng đầu năm 2025 (5T 2025):
    • Doanh thu: Đạt 490 tỷ đồng (hoàn thành 44% dự phóng năm 2025 của VCSC).
    • LNTT: Đạt 370 tỷ đồng (hoàn thành 43% dự phóng năm 2025 của VCSC).
    • Doanh thu tháng 4 và tháng 5 đạt 224 tỷ đồng.
    • LNTT tháng 4 và tháng 5 đạt 156 tỷ đồng.
  • Giả định kết quả tháng 6 tương đương mức trung bình tháng 4–5:
    • Doanh thu quý 2/2025: Đạt 336 tỷ đồng (+26% QoQ; +27% YoY).
    • LNTT quý 2/2025: Đạt 235 tỷ đồng (+10% QoQ; +10% YoY). -Doanh thu 6T 2025: Đạt 602 tỷ đồng (+26% YoY; hoàn thành 54% dự phóng năm 2025 của VCSC).
    • LNTT 6T 2025: Đạt 448 tỷ đồng (+17% YoY; hoàn thành 52% dự phóng năm 2025 của VCSC).
    • Kết quả này phù hợp với kỳ vọng của VCSC, trong bối cảnh giả định triển vọng nửa cuối năm ở mức thận trọng do rủi ro bất ổn liên quan đến thuế đối ứng từ Mỹ.
    • VCSC lưu ý rằng đây là ước tính sơ bộ của VCSC, không phải số liệu chính thức từ SCS.
  • Thông lượng trong 5T 2025:
    • Thông lượng hàng hóa trong tháng 5 đi ngang QoQ và giảm 7% YoY – thấp hơn kỳ vọng của VCSC.
    • Thông lượng hàng hóa quốc tế trong tháng 5/2025 chỉ tăng 1% MoM và 1% YoY – thấp hơn kỳ vọng, khi VCSC dự kiến nhu cầu front-loading sẽ đem lại lợi nhuận tốt cho SCS. Theo ban lãnh đạo, SCS có ghi nhận một phần nhu cầu front-loading, tuy nhiên tác động không đáng kể. Diễn biến kém khả quan này phù hợp với thông lượng của Gemalink trong quý 2 thấp hơn kỳ vọng - VCSC ước tính là đi ngang QoQ.
    • Thông lượng hàng hóa trong nước trong tháng 5/2025 tiếp tục ở mức thấp, giảm 3% MoM và 32% YoY. Theo SCS, nguyên nhân chính dẫn đến sự suy yếu gần đây của hàng hóa trong nước gồm:
      • Hạ tầng logistics trong nước ngày càng phát triển, giúp vận tải đường bộ thuận tiện hơn, và chi phí rẻ hơn so với đường hàng không.
      • SCS tạm thời mất thị phần vào tay TCS, do sự cố dịch vụ của VJC khiến hành khách chuyển sang HVN – hãng này sử dụng dịch vụ hàng hóa của TCS.
      • Chính phủ thắt chặt thương mại tiểu ngạch với Trung Quốc (chủ yếu với hàng thương mại điện tử). Trước đây, loại hàng hóa này được đưa vào miền Bắc qua đường bộ, sau đó vận chuyển bằng đường hàng không vào miền Nam – và được xử lý tại các kho hàng hóa của sân bay Tân Sơn Nhất, qua đó tăng thông lượng trong nước của SCS.

Trung tâm Hàng hóa Quốc tế Long Thành số 1 (LTA-C1):

  • Gói thầu xây dựng hiện đang được triển khai, sau đó sẽ đến giai đoạn đấu thầu mua sắm thiết bị. Gói thầu vận hành chưa được khởi động.
  • SCS tự tin có thể tham gia với vai trò đơn vị khai thác nhà ga, nhờ bề dày kinh nghiệm vận hành và sự hợp tác chặt chẽ với ACV ngay từ giai đoạn thiết kế nhà ga.
  • Năng lực vận hành là yếu tố then chốt để đảm bảo quá trình đưa vào khai thác diễn ra suôn sẻ, bởi các hãng hàng không sẽ khó chấp nhận chuyển sang sử dụng một nhà ga do đơn vị thiếu kinh nghiệm quản lý vận hành, vì lo ngại rủi ro gián đoạn hoạt động và ảnh hưởng tiêu cực đến trải nghiệm khách hàng.
  • Lấy một ví dụ cụ thể, dù sở hữu năng lực và kinh nghiệm dày dạn, SCS vẫn phải mất 1 năm chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi phục vụ Qatar Airways, để đáp ứng các tiêu chuẩn dịch vụ khắt khe của hãng – cho thấy mức độ chuyên môn sâu cần thiết khi phục vụ khách hàng mới, đặc biệt là các hãng lớn.

Chiến lược đa dạng hóa nguồn thu:

  • Hiện tại, SCS đang cho ACV thuê khu đất rộng 5 ha để sử dụng làm sân đỗ máy bay.
  • Khi LTA-C1 đi vào hoạt động và các hãng bay chuyển sang sân bay Long Thành, SCS có thể thu hồi phần đất này và chuyển đổi mục đích sử dụng để triển khai dịch vụ bảo dưỡng máy bay.
  • Theo đánh giá của SCS, mảng này tại Việt Nam còn sơ khai nhưng rất tiềm năng và có nhu cầu cao.
  • Lợi thế cạnh tranh cốt lõi nằm ở quỹ đất phù hợp: các cơ sở bảo dưỡng máy bay cần có vị trí tiếp giáp trực tiếp và kết nối với khu bay – điều mà SCS hiện đã sở hữu.
  • Ngoài ra, SCS cũng cho biết đang triển khai nhiều sáng kiến chiến lược khác (chưa công bố) nhằm tiếp tục đa dạng hóa hoạt động và giảm thiểu rủi ro dài hạn.

Cổ tức trong năm 2025:

  • Dự kiến tỷ lệ chi trả cổ tức là 30%, tương đương 3.000 đồng/cổ phiếu (lợi suất cổ tức khoảng 4,4% giá thị trường hiện tại là 67.800 đồng/cổ phiếu).
  • VCSC lưu ý rằng SCS thường đưa ra kế hoạch chi trả cổ tức ở mức thận trọng.
  • VCSC ước tính SCS sẽ chi trả cổ tức ở mức 6.000 đồng/cổ phiếu, dựa trên lợi nhuận năm tài chính 2025.

Kế hoạch phát hành ESOP:

  • Theo nghị quyết được thông qua tại ĐHCĐ năm 2024, do LNTT năm 2024 tăng trưởng vượt 20% (cụ thể là tăng 38%), SCS được phép phát hành ESOP tương đương 1% lượng cổ phiếu đang lưu hành trong năm 2025 (tương đương 1.020.700 cổ phiếu).
  • Giá phát hành: 11.970 đồng/cổ phiếu.
  • Thời gian hạn chế chuyển nhượng: 1 năm cho 50% số cổ phiếu phát hành; 2 năm cho 50% còn lại.
  • HĐQT đã thông qua phương án phát hành vào tháng 5/2025.

DBD: Kênh ETC dẫn dắt đà tăng trưởng trong 2025 - Báo cáo Công ty.

  • Trong Q1 2025, DBD ghi nhận kết quả kinh doanh tích cực khi doanh thu thuần đạt 441 tỷ đồng (+14,8% svck), trong đó kênh ETC đạt 287 tỷ đồng (+21,1% svck), kênh OTC đạt 141 tỷ đồng (+3,7% svck). VCSC kỳ vọng kênh ETC sẽ tiếp tục dẫn dắt đà tăng trường trong 2025 của DBD nhờ bối cảnh chính sách thuận lợi cùng việc sở hữu danh mục thuốc mãn tính nhu cầu cao.
  • Trong giai đoạn từ 2026-2030, động lực tăng trưởng của DBD đến từ việc hoàn thành nâng cấp nhà máy thuốc ung thư lên tiêu chuẩn EU-GMP vào 2028 và đưa vào vận hành 3 dây chuyền sản xuất mới đạt chuẩn EU-GMP.
  • Trong bối cảnh hầu hết các doanh nghiệp dược hàng đầu đã bán vốn, DBD là cơ hội đầu tư hiếm hoi còn sót lại. Khả năng tìm được nhà đầu tư chiến lược sẽ là cú hích tới giá cổ phiếu trong thời gian tới do các thương vụ M&A ngành dược trước đây đều được định giá ở mức cao với P/E trung bình 24,2x và EV/EBITDA 16,7x, theo ước tính của VCSC.
  • DBD hiện đang giao dịch với P/E trượt 12T là 18,2 lần – cao hơn 29% so với trung vị P/E của các công ty cùng ngành.
  • Rủi ro đầu tư: (1) Giá nguyên liệu thành phần dược phẩm (API) tăng; (2) Chậm tiến độ nâng cấp nhà máy lên tiêu chuẩn EU-GMP ảnh hưởng đến tiềm năng tăng trưởng trong trung hạn; (3) Cạnh tranh trong ngành dược.

PPC: Chuyển đổi nhiên liệu sang LNG hỗ trợ tăng trưởng dài hạn, triển vọng cổ tức tăng vẫn được duy trì - Báo cáo ĐHCĐ

  • VCSC đã tham dự ĐHCĐ của CTCP Nhiệt điện Phả Lại (PPC) vào ngày 25/06/2025. Ban lãnh đạo dự kiến LNTT năm 2025 sẽ giảm 9% YoY (chủ yếu do chi phí bảo trì lớn), tuy nhiên vẫn cao hơn 36% so với dự báo của VCSC. Trong dài hạn, PPC công bố kế hoạch sơ bộ về việc chuyển đổi nhà máy Nhiệt điện Phả Lại 1 sang sử dụng LNG, qua đó có thể tăng tổng công suất lên thêm 73%.
  • Ban lãnh đạo chia sẻ kế hoạch chuyển đổi nhà máy nhiệt điện than Phả Lại 1 (440 MW) thành nhà máy nhiệt điện LNG linh hoạt với công suất 1.200 MW (giai đoạn 2030–2035), qua đó nâng tổng công suất của PPC lên mức 1.800 MW (+73% so với mức hiện tại). Vốn đầu tư XDCB sơ bộ là khoảng 35 nghìn tỷ đồng, kỳ vọng sơ bộ tỷ suất hoàn vốn (IRR) là 10–12%. LNG tiềm năng sẽ được cung cấp từ kho cảng LNG Hải Phòng của GAS. PPC cho biết REE ủng hộ dự án này và có khả năng sẽ cùng tham gia đầu tư. PPC cũng chia sẻ rằng có thể có kế hoạch phát hành thêm vốn mới, hiện đang nhận được sự quan tâm từ các nhà đầu tư nước ngoài, bao gồm cả Thái Lan. PPC dự kiến sẽ tài trợ dự án theo tỷ lệ nợ vay/vốn chủ sở hữu là 70:30, đồng thời tái khẳng định cam kết duy trì chính sách chi trả cổ tức ở mức cao. Trong giai đoạn 2015–2024, tỷ lệ chi trả cổ tức trung bình của công ty là 115%, tương đương 2.270 đồng/cp/năm (lợi suất trung bình là 19%/năm). VCSC dự báo cổ tức tiền mặt sẽ lần lượt ở mức 600/1.000/1.200 đồng trong các năm 2025/26/27.
  • Cổ đông đã thông qua mức cổ tức tiền mặt năm 2024 là 700 đồng/cp (lợi suất 5,9%), cao hơn mức được thông qua tại ĐHCĐ năm 2024 và dự báo của VCSC (600 đồng/cp). Tính đến nay, PPC đã tạm ứng mức cổ tức tiền mặt 200 đồng/cp cho năm 2024. Số cổ tức tiền mặt còn lại cho năm 2024 là 500 đồng/cổ phiếu (lợi suất 4,2%). PPC đề xuất mức cổ tức tiền mặt năm 2025 là 500 đồng/cổ phiếu (lợi suất 4,2%), thấp hơn so với dự báo của VCSC là 600 đồng/cổ phiếu (lợi suất 5,0%).
  • Quan điểm của VCSC: VCSC nhận thấy không có thay đổi đáng kể đối với dự báo lợi nhuận năm 2025 của VCSC, dù cần thêm đánh giá chi tiết, vì thu nhập cổ tức từ các công ty liên kết (như nhà máy nhiệt điện Hải Phòng và Quảng Ninh, theo chia sẻ của ban lãnh đạo) có thể sẽ đạt mức cao hơn dự báo của VCSC, từ đó bù đắp cho mức chi phí sửa chữa và các khoản chi phí khác lớn hơn dự báo. Trong dài hạn, kế hoạch chuyển đổi sang LNG, với IRR kỳ vọng sơ bộ là 10–12%, cũng sẽ mở ra một con đường rõ ràng hơn cho tăng trưởng bền vững.

Kế hoạch năm 2025: Ban lãnh đạo cho rằng năm 2025 sẽ là một năm khó khăn và dự kiến LNTT sẽ giảm 9% YoY xuống mức 395 tỷ đồng. Dù ghi nhận mức giảm, con số này vẫn cao hơn 36% so với dự báo của VCSC.

  • Kế hoạch sản lượng thương phẩm năm 2025: Tổng sản lượng thương phẩm dự kiến đạt 4,50 tỷ kWh (+8,7% so với kết quả năm 2024; 5,6% so với kế hoạch năm 2024; 112% dự báo năm 2025 của VCSC). PPC cho biết sản lượng thương phẩm sơ bộ giai đoạn 6 tháng đầu năm đã hoàn thành 42,5% kế hoạch của công ty, tương đương 1,91 tỷ kWh (20% YoY; 47% dự báo năm 2025 của VCSC). Sản lượng thương phẩm sơ bộ quý 2 là 1,06 tỷ kWh (20% YoY; +24% QoQ).
  • Doanh thu năm 2025: 9,1 nghìn tỷ đồng (+18,0% so với kết quả năm 2024; +3,5% so với kế hoạch 2024; 120% dự báo năm 2025 của VCSC)
  • LNTT năm 2025: 395 nghìn tỷ đồng (9,0% so với kết quả năm 2024; 7,4% so với kế hoạch năm 2024; 136% dự báo năm 2025 của VCSC). Trong quá khứ, LNTT thực tế của PPC đã lần lượt hoàn thành 52%/197%/143%/102% kế hoạch các năm 2021/22/23/24.
  • Áp lực bảo trì tại nhà máy Phả Lại 1 vẫn tồn tại: Mặc dù hệ thống lọc bụi đã được nâng cấp trong năm 2024, nhưng Phả Lại 1 vẫn chưa hoàn tất đợt bảo trì lớn, đặc biệt là đối với tổ máy S3 (110 MW, ~25% công suất lắp đặt của Phả Lại 1, tương đương 11% tổng công suất lắp đặt của PPC). Điều này khiến cho công suất khả dụng duy trì ở mức thấp và giữ tỷ suất hao nhiệt ở mức cao, từ đó gây áp lực lên hiệu quả vận hành. Để khắc phục, PPC đã đặt kế hoạch chi tiêu sửa chữa lớn ở mức cao trong năm 2025, và điều này có thể sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận ngắn hạn.
  • Chi phí bảo trì trong năm 2025: 832 tỷ đồng (gấp 4,3 lần kết quả năm 2024; gấp 1,7 lần kế hoạch năm 2024; gấp 2,7 lần dự báo năm 2025 của VCSC). Khoản chi tiêu bảo trì chủ yếu dành cho Phả Lại 1 nhằm sửa chữa bao quát và Phả Lại 2 nhằm nâng cao hiệu suất vận hành của tổ máy S5 và S6. Trong quá khứ, chi phí bảo trì thực tế của PPC thường thấp hơn dự toán.
  • Triển vọng nhu cầu vẫn khá khả quan: PPC kỳ vọng nhu cầu điện toàn quốc sẽ tăng 10–13% YoY trong năm 2025, điều này sẽ hỗ trợ cho sản lượng phát điện từ cả Phả Lại 1 và Phả Lại 2.
  • Hợp đồng mua bán điện (PPA) mới giúp cải thiện triển vọng của Phả Lại 1: Vào đầu năm 2025, PPC đã ký hợp đồng PPA sửa đổi và bổ sung cho Phả Lại 1 với EVN và EVNGENCO2. Thành phần cố định cho giai đoạn 2025–2028 cao hơn 23% so với hợp đồng được ký kết trước đó vào năm 2024. Sự điều chỉnh này phản ánh các nỗ lực bảo trì liên tục trong hai năm qua và đóng vai trò then chốt để đảm bảo khả năng vận hành liên tục của nhà máy, đặc biệt là sau rủi ro ngừng hoạt động 12 tháng đã được công bố vào tháng 7/2023.
  • Đảm bảo nguồn cung than dài hạn: Để đảm bảo nguồn nhiên liệu ổn định, PPC cũng đã ký các hợp đồng mua than dài hạn với TKV và Tổng công ty Đông Bắc đến năm 2033, qua đảm bảo nguồn cung than trong thập kỷ tới.

Hỗ trợ pháp lý cho phép thu hồi chi phí cho dự án nâng cấp môi trường, qua đó củng cố dự báo của VCSC. PPC cho biết Luật Điện lực sửa đổi năm 2024, cùng với các Thông tư hướng dẫn, đã chính thức thiết lập một khung pháp lý rõ ràng cho phép các nhà sản xuất điện thu hồi chi phí đầu tư cho các dự án nâng cấp liên quan đến môi trường (vốn đầu tư XDCB là 2 nghìn tỷ đồng) thông qua cơ cấu biểu giá điện hiện hành. Trong tương lai, cơ sở pháp lý này sẽ mang lại cho PPC sự tự tin cao hơn trong việc theo đuổi các dự án này, nhờ được hỗ trợ bởi một cơ chế thu hồi chi phí khả thi.

Nhà máy nhiệt điện than 440 MW tại Phả Lại 1 sẽ được chuyển đổi thành nhà máy nhiệt điện linh hoạt với công suất 1.200 MW (chủ yếu sử dụng LNG), qua đó hỗ trợ tăng trưởng dài hạn với tổng công suất tăng 73%

  • Hiện trạng: PPC đang trong giai đoạn đầu của kế hoạch chuyển đổi nhà máy nhiệt điện than Phả Lại 1 đã cũ sang nhà máy nhiệt điện LNG linh hoạt, phù hợp với Quy hoạch Điện VIII. Nếu không được nâng cấp, Phả Lại 1 nhiều khả năng sẽ phải ngừng vận hành trước năm 2030. Nhà máy này sẽ được xây dựng hoàn toàn trong khu đất hiện hữu tại Hải Dương, với kế hoạch đưa vào vận hành trong giai đoạn 20302035.
  • Kế hoạch triển khai: Dự án bao gồm hai giai đoạn: (1) Giai đoạn 1: Thay thế Phả Lại 1 bằng một tổ máy LNG công suất 440 MW vào năm 2030; (2) Giai đoạn 2: mở rộng thêm 760 MW vào năm 2035, đưa tổng công suất LNG lên 1.200 MW. Sau khi chuyển đổi, tổng công suất có khả năng sẽ đạt mức 1.800 MW (bao gồm 600 MW hiện tại từ Phả Lại 2 – hiện chưa có kế hoạch chuyển đổi), tổng công suất của PPC sẽ cao hơn 73% so với mức hiện tại.
  • Vốn đầu tư XDCB và IRR: Vốn đầu tư XDCB sơ bộ là khoảng 35 nghìn tỷ đồng (trong giai đoạn 2030–2035). IRR hiện vẫn chưa được xác định, nhưng ban lãnh đạo kỳ vọng IRR sẽ nằm trong khoảng 10–12% sau khi nghiên cứu khả thi được hoàn tất.
  • Tài trợ và chính sách cổ tức: PPC dự kiến sẽ tài trợ dự án với tỷ lệ nợ vay:vốn chủ sở hữu là 70:30. Mặc dù nhu cầu vốn lớn, khoản đầu tư sẽ tăng tốc sau năm 2030, do đó dòng tiền ngắn hạn vẫn sẽ không bị ảnh hưởng. Ban lãnh đạo tái khẳng định cam kết chi trả cổ tức ở mức cao, phù hợp với thành tích trong quá khứ. Từ năm 2015 đến 2024, PPC đã chi trả cổ tức với tỷ lệ trung bình 115%, tương đương 2.270 đồng/cổ phiếu mỗi năm, và tương ứng với mức lợi suất trung bình là 19%. Trong tương lai, bất kỳ sự phục hồi lợi nhuận nào cũng có thể hỗ trợ đà phục hồi của lợi suất cổ tức, qua đó củng cố vị thế của PPC là một cổ phiếu cổ tức đáng tin cậy.
  • Nguồn cung LNG và các đối tác tiềm năng: PPC dự định sẽ mua LNG từ PV GAS (HOSE: GAS), cụ thể là từ kho cảng LNG Hải Phòng của PV GAS. PPC chia sẻ rằng REE đã thể hiện sự ủng hộ dự án này và có khả năng sẽ cùng đầu tư vào dự án. PPC cũng cho biết rằng họ có thể có kế hoạch phát hành cổ phần để tìm kiếm các nhà đầu tư chiến lược, và hiện đang nhận được sự quan tâm từ nhiều đối tác nước ngoài, bao gồm cả Thái Lan.

PHR: Chuyển đổi đất cao su sẽ tiếp tục, thúc đẩy lợi nhuận giai đoạn 202526 - Cập nhật 

  • VCSC hạ khuyến nghị đối với CTCP Cao su Phước Hòa (PHR) từ MUA xuống KHẢ QUAN và điều chỉnh giảm 3% giá mục tiêu xuống còn 67.400 đồng/cổ phiếu.
  • Giá mục tiêu thấp hơn của VCSC chủ yếu đến từ dự báo tăng trưởng giá bán trung bình (ASP) thấp hơn và dự báo doanh số cho thuê đất khu công nghiệp (KCN) thấp hơn đối với các KCN/cụm công nghiệp tự phát triển, do lo ngại từ thông báo áp thuế đối ứng gần đây của Mỹ và các cuộc đàm phán thương mại đang diễn ra. Tuy nhiên, điều này phần nào được bù đắp bởi định giá cao hơn cho mảng chuyển đổi đất và việc VCSC cập nhật định giá từ cuối năm 2025 sang giữa năm 2026.
  • VCSC tăng 37%/23% dự báo LNST sau lợi ích CĐTS năm 2025/2026, chủ yếu nhờ dự báo lợi nhuận cao hơn từ mảng cao su và ghi nhận khoản thu nhập bồi thường giả định của VCSC từ KCN Bắc Tân Uyên 1 (có khả năng được phát triển trên đất cao su của PHR) do THADICO Bình Dương (thuộc Tập đoàn THACO) phát triển. Việc xây dựng hạ tầng của KCN này dự kiến bắt đầu vào tháng 8/2025, và một phần dự án có thể bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 9/2026.
  • VCSC dự báo LNST sau lợi ích CĐTS năm 2025 sẽ tăng 19% YoY đạt 547 tỷ đồng, chủ yếu nhờ khoản thu nhập bồi thường cao hơn so với cùng kỳ năm trước, trong khi lợi nhuận từ mảng cao su dự kiến giảm nhẹ do giá bán thấp hơn.
  • VCSC cho rằng PHR là bên hưởng lợi chính từ nhu cầu đất KCN ngày càng tăng tại tỉnh Bình Dương vốn tăng trưởng nhanh chóng nhờ quỹ đất cao su lớn, có kết nối giao thông thuận lợi.
  • Rủi ro: Quá trình phê duyệt các KCN tương lai bị trì hoạn, doanh thu cho thuê đất KCN tăng trưởng chậm hơn kỳ vọng.

VDSC

POW: KQKD Q1/2025 được dẫn dắt bởi cụm điện khí Đông Nam Bộ

  • Trong Q1/2025, doanh thu và lợi nhuận sau thuế của cổ đông mẹ của POW tăng lần lượt 31% và 60% YoY.
  • Sản lượng huy động của Công ty tăng 20% YoY, được dẫn dắt bởi sự hồi phục của Nhơn trạch 1 (+3.446% YoY) và Nhơn Trạch 2 (+291% YoY).
  • Giá bán trung bình toàn Công ty tăng 8% YoY dù giá thị trường điện toàn phần giảm 17% YoY, đến từ sản lượng hợp đồng được thanh toán của Công ty tăng 55% YoY.
  • Giá nhiên liệu khí và nhiên liệu than ổn định, giúp lợi nhuận gộp của POW cải thiện 117% YoY, tương đương biên lợi nhuận gộp tăng 4 pps YoY.

BSC cập nhật CMG

CMG: Cập nhật KQKD năm tài chính FY2024

Luỹ kế năm tài chính 2024 (kỳ báo cáo 01/04/2024 – 31/03/2025): DTT = 8,166 tỷ VNĐ (+11% YoY), LNST-CĐTS = 349 tỷ VNĐ (+4% YoY).

  • Doanh thu +11% YoY nhờ ghi nhận tăng trưởng lợi nhuận từ đầu tư vào Công ty con và Công ty Liên kết, cụ thể tại các khối Giải pháp Công nghệ, Kinh doanh Quốc tế và Hạ Tầng Số.
  • Biên LNG giảm còn 18.2% (-0.5 đpt) do các khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn hơn khiến giá vốn của doanh nghiệp tăng +12% YoY.
  • Tuy nhiên, lợi nhuận hoạt động (EBIT) tăng +15% YoY do biên EBIT cải thiện nhẹ 0.1 đpt – chủ yếu đến từ việc tiết giảm chi phí SG&A/DT từ mức 13.3% xuống cỏn 12.7% (tương ứng -0.6 đpt).
  • LNST-CĐTS tăng trưởng khiêm tốn +4% YoY do (1) biên LNG giảm như đã nêu ở trên, (2) thuế thu nhập doanh nghiệp và lợi ích cổ đông thiểu số lần lượt tăng mạnh +25% YoY và +20% YoY.
  • KQKD Q4/FY2024: DTT = 1,881 tỷ VNĐ (+13% YoY), LNST-CĐTS = 81 tỷ VNĐ (+47% YoY). Lợi nhuận cải thiện rõ rệt nhờ (1) doanh thu tài chính tăng mạnh +39% YoY do tiền gửi tăng gần gấp đôi svck, (2) lãi từ công ty LDLK tăng +86% YoY.

ĐÁNH GIÁ CỦA BSC

  • KQKD trong năm tài chính 2024 kém khả quan khi mà tăng trưởng lợi nhuận thấp hơn nhiều so với giai đoạn 2019-2023 với CAGR = 23%. BSC cho rằng nguyên nhân chủ yếu đến từ 2 yếu tố chính (1) chi phí giá vốn có xu hướng gia tăng tác động đến biên lợi nhuận của doanh nghiệp, (2) mức nền cao do ghi nhận lợi nhuận từ dự án mới “Không gian sáng tạo CMC tại TP.HCM kể từ năm 2021.

VNDS khuyến nghị TRUNG LẬP cp HVN (TP: 34.1)

  • HVN: Đẩy nhanh tiến độ tăng vốn và mở rộng đội bay - Báo cáo ĐHCĐ

  • Năm 2025, công ty đặt mục tiêu doanh thu đạt 116.715 tỷ đồng (+3.5% svck) và LNST đạt 5.119 tỷ đồng (+64.3% svck).
  • BLĐ ước tính Q2/25 doanh thu và LNTT lần lượt đạt khoảng 22.100 tỷ đồng (-19,1% svck) và 1.600 tỷ đồng (+39% svck).

ABS khuyến nghị MUA cp ACV (TP: 110.5), KHẢ QUAN cp TCB (TP: 36.8)

TCB: Hoàn thiện chuỗi giá trị sản phẩm tài chính

Kết quả kinh doanh quý 1/2025 của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (TCB) ghi nhận sự đi lùi nhẹ, với lợi nhuận trước thuế đạt 7.236 tỷ đồng, giảm -7,2% so với cùng kỳ. Nguyên nhân chủ yếu đến từ thu nhập lãi thuần sụt giảm và hoạt động dịch vụ suy yếu.

Về chất lượng tài sản, tỷ lệ nợ xấu của TCB tăng nhẹ lên 1,17% (tăng 5 điểm cơ bản so với quý trước và 4 điểm cơ bản so với cùng kỳ). Tỷ lệ bao phủ nợ xấu cũng giảm nhẹ còn 111,6%, thấp hơn 2,3 điểm phần trăm so với quý trước nhưng vẫn cao hơn 5,5 điểm phần trăm so với cùng kỳ.

Triển vọng của TCB trong thời gian tới được đánh giá là khả quan

  • Dù kết quả quý 1 đi lùi nhẹ, ABS vẫn đánh giá triển vọng TCB trong thời gian tới là khả quan, dựa trên các yếu tố hỗ trợ sau:
  • Tăng trưởng tín dụng tích cực, nhờ sự phục hồi của thị trường bán lẻ và bất động sản, hai mảng chiến lược của TCB.
  • NIM tiếp tục chịu áp lực ngắn hạn do mặt bằng lãi suất, nhưng dự kiến sẽ hồi phục nhẹ vào cuối năm, tạo nền tảng cho thu nhập lãi thuần cải thiện.
  • Thu nhập ngoài lãi được kỳ vọng khả quan, với động lực đến từ:

·       Việc thành lập và mua lại công ty bảo hiểm, hỗ trợ hồi phục doanh thu bancassurance

·       Mảng tư vấn phát hành khởi sắc

·       Tăng cường thu hồi và xử lý nợ xấu

TCBS tiếp tục duy trì Top 3 thị phần môi giới HOSE, nhờ chiến lược phí cạnh tranh và năng lực công nghệ cao, đóng góp ổn định vào nguồn thu ngoài lãi cho TCB.

ACV: Tiềm năng tăng trưởng trong dài hạn

  • Kết quả kinh doanh quý 1/2025 của ACV duy trì khả quan, dù chịu tác động tiêu cực từ biến động tỷ giá JPY/VND. Doanh thu thuần đạt 6.350 tỷ đồng, tăng +12,5% so với cùng kỳ, trong khi lợi nhuận gộp đạt 4.349 tỷ đồng, tăng mạnh +20,8% svck.
  • Đáng chú ý, biên lợi nhuận gộp đạt 68,5%, là mức cao nhất theo quý kể từ năm 2020, nhờ lưu lượng khách quốc tế tăng mạnh trở lại sau giai đoạn gián đoạn vì đại dịch.
  • Tuy vậy, lợi nhuận sau thuế của cổ đông công ty mẹ chỉ đạt 2.713 tỷ đồng, tăng +4,6% svck, thấp hơn nhiều so với mức tăng 99,2% cùng kỳ năm ngoái, do tác động tiêu cực từ tỷ giá JPY/VND.
  • Triển vọng ACV tích cực nhờ loạt yếu tố hỗ trợ dài hạn

ABS đánh giá triển vọng của ACV trong thời gian tới là tích cực, dựa trên các yếu tố nền tảng vững chắc:

  • Vị thế độc quyền trong việc khai thác các cảng hàng không tại Việt Nam
  • Hưởng lợi mạnh mẽ từ sự phục hồi của ngành hàng không và du lịch quốc tế
  • Các dự án đầu tư mở rộng cảng như Long Thành, Tân Sơn Nhất,… đang được đẩy mạnh, củng cố tiềm năng tăng trưởng dài hạn

Dự báo tài chính và khuyến nghị đầu tư cổ phiếu ACV

ABS dự phóng:

  • Doanh thu thuần năm 2025F đạt 24.333 tỷ đồng (+7,7% svck)
  • Lợi nhuận sau thuế 2025F đạt 10.504 tỷ đồng (+0,8% svck)

Dựa trên phân tích định giá, mức giá mục tiêu của ACV là 110.500 đồng/cổ phiếu, tương ứng với tiềm năng tăng giá +19,0% so với mức giá hiện tại.

KBSV khuyến nghị TRUNG LẬP cp GAS (TP: 68.1), cập nhật DBC

DBC: KQKD 2Q2025 khả quan, dự kiến hoàn thành kế hoạch năm

  • Nhờ giá heo vẫn ở mức 68 nghìn/kg heo thương phẩm tại Miền Bắc, DBC dự kiến ghi nhận LNST đạt quanh mức 500 tỷ, tương đương quý 1 và có khả năng hoàn thành kế hoạch năm trong 1H2025. Chi phí nuôi heo thương phẩm của tập đoàn ước đạt từ 46-51 nghìn/kg. Theo đó, BLĐ cho rằng có thể lên kế hoạch trả cổ tức trong thời gian tới dựa trên kết quả thuận lợi trong nửa đầu năm
  • Ban lãnh đạo cho rằng giá heo cao vẫn có thể duy trì quanh 60 nghìn/kg trong giai đoạn 2025/26 do quá trình tái đàn đang diễn ra chậm. Trong báo cáo gần nhất, KBSV đang giả định giá 1 cân heo trung bình đạt lần lượt 68/62 nghìn trong giai đoạn này. Doanh số heo giống (bao gồm hậu bị) bán ra của tập đoàn đạt khoảng 40 nghìn con/ tháng trong những tháng gần đây
  • Với tình hình khả quan, công ty đang tăng đàn heo nái, ước đạt 58 nghìn con tại thời điểm hiện tại. DBC kì vọng đặt mục tiêu quy mô đàn heo nái đạt 80 nghìn con vào 2028 (so với mức 60 nghìn trước đây), tăng khoảng 70% so với quy mô đàn cuối 2024.

Dự án nhà máy ép dầu 2 sẽ giúp tối ưu chi phí hơn

  • Với công suất ép 1,000 tấn đậu nành/ngày, gấp đôi giai đoạn 1, dự án ép dầu 2 dự kiến sẽ đem lại gấp đôi doanh thu và với biên lợi nhuận tốt hơn nhờ công nghệ hiện đại cải thiện tỉ lệ chuyển đổi.
  • Song song, BLĐ cho biết sẽ đầu tư 1 đường ống dẫn nối với dự án cảng Cạn Tân Chi để tối ưu chi phí vận chuyển nguyên liệu đậu nành.

Tiến triển 1 số dự án khác tích cực

  • Về Vaccine, BLĐ cho biết đối tác của Phillipine đang thử nghiệm trên đàn nhằm chứng minh hiệu quả. Ngoài ra, DBC cũng đang hợp tác đào tạo nhân sự của đối tác này để đáp ứng quy trình tiêm chủng.
  • Dự án Cụm Công nghiệp Lạc vệ với diện tích 45 ha đã được chấp thuận đầu tư và dự kiến hoàn thành trong giai đoạn 2027/28.
  • DBC đang trình các ban bộ ngành cho phép đầu tư Tòa nhà cao tầng trung tâm Thương Mại, Văn Phòng, Khách sạn và nhà ở tại khu đất trụ sở 12.3 ha để phù hợp với quy hoạch tỉnh Bắc Ninh đã được phê duyệt. BLĐ kì vọng sẽ sớm có quyết định thông qua chủ trương đầu tư.

GAS: LNG sẽ hỗ trợ tăng trưởng doanh thu từ 2026

  • Doanh thu mảng khí khô tăng trưởng tốt nhờ bắt đầu sử dụng LNG. Doanh thu và lợi nhuận sau thuế 1Q25 đạt 25,675 và 2,763 tỷ VND (10% /9% YoY), nhờ tăng trưởng sản lượng mảng khí khô và LNG khi nhà máy điện Phú Mỹ bắt đầu sử dụng LNG phát điện trong mùa cao điểm. Mảng kinh doanh khí LPG tiếp tục là trụ cột đóng góp doanh thu (chiếm tỷ trọng 52%), đạt 13,325 tỷ VND (+2% YoY).
  • Cước phí tái hóa và vận chuyển LNG được xác định rõ kỳ vọng mang lại lợi ích ngay từ 2025. Mức giá vận chuyển tái hóa khí được xác định là 2.59 USD/mmBTU, củng cố triển vọng dài hạn của PVGAS với vai trò dẫn đầu trong lĩnh vực cung cấp và phân phối khí LNG Doanh thu và sản lượng cung cấp LNG vào năm 2025/2026 lần lượt là 9,032/23,100 tỷ VND (60%/156% YoY) và 261/1,065 triệu m3 (36%/171% YoY).
  • Giá dầu và giá LNG dự kiến duy trì ổn định trong 2025-2026, hỗ trợ cho tăng trưởng tiêu thụ. Giá dầu bình quân năm 2025 là 65 USD/thùng do: i) Căng thẳng hạ nhiệt làm giảm giá dầu, ii) triển vọng kinh tế kém khả quan hơn của Trung Quốc kéo theo nhu cầu dầu mỏ suy giảm do căng thẳng thương mại với Mỹ duy trì. Giá LNG duy trì mức 14 USD/mmBTU nhờ cân bằng cung cầu được duy trì.
  • Tỷ suất tiền mặt/vốn hóa tương đương trung bình lịch sử. Cổ phiếu đang được định giá phù hợp với tỷ lệ tiền mặt ròng/vốn hóa đang ở mức trung bình 5 năm. Trong năm 2025, công ty dự kiến chi trả cổ tức với tỷ lệ là 18.5% ~ lợi suất 3%.
  • Khuyến nghị TRUNG LẬP với giá mục tiêu 68,100 VNĐ/cổ phiếu. Trong ngắn hạn, mức tăng thị giá đã phản ánh đầy đủ các thông tin tích cực của doanh nghiệp, trong khi rủi ro cần được đánh giá và cân nhắc trước khi đầu tư. Kết hợp 2 phương pháp FCFF và EV/EBITDA để định giá cổ phiếu GAS, KBSV đưa ra khuyến nghị TRUNG LẬP với mức giá mục tiêu 68,100 VND/cổ phiếu, tương ứng mức thay đổi 0.1% so với giá đóng cửa ngày 27/06/2025